- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Điều kiện về thời gian đóng BHXH
- NLĐ nữ sinh con; NLĐ nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- NLĐ nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- NLĐ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ nghỉ thai sản
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 32 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
NLĐ nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con.
(2) Người lao động có được hưởng lương khi nghỉ thai sản không?
Nhờ việc tham gia BHXH, khi nghỉ thai sản, NLĐ sẽ được hưởng quyền lợi được thanh toán từ quỹ BHXH.
Chính vì thế, NLĐ nghỉ thai sản thì BHXH chi trả chế độ nghỉ thai sản còn phần doanh nghiệp hỗ trợ thì công ty, doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: "Trong thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho NLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác".
Tóm lại, điều khoản này quy định, trong thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ BHXH thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho NLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Mức hưởng chế độ nghỉ thai sản BHXH
Mặc dù NLĐ không được công ty và doanh nghiệp trả lương trong quá trình nghỉ thai sản nhưng NLĐ nữ vẫn nhận được mức hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH.
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định về mức hưởng BHXH như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật BHXH thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
Ngoài ra NLĐ nữ sẽ được nhận trợ cấp một lần khi sinh con bằng hai tháng lương tối thiểu chung quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo quy định này, NLĐ đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh, tiền trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Đối với chi phí khám chữa bệnh, sinh con theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế, NLĐ được bảo hiểm y tế chi trả 80% chi phí và họ phải chịu 20% chi phí.
NLĐ nữ còn nhận được trợ cấp dưỡng sức sau khi sinh trong trường hợp lao động nữ đi làm lại sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì có thể nghỉ dưỡng sức từ 05 - 10 ngày. Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh sẽ bằng 30% mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(3) Người lao động nghỉ thai sản thì có được nhận lương tháng 13 không?
Lương tháng 13 là thuật ngữ được dùng rất phổ biến trong các công ty, doanh nghiệp mặc dù luật hiện nay chưa có quy định cụ thể định nghĩa về lương tháng 13
Tuy nhiên dựa theo cách sử dụng trên thực tế thì có thể hiểu rằng đây là khoản tiền thưởng thường được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận sẽ cho người lao động vào dịp cuối năm (thường là trước khi nghỉ tết Âm lịch)
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng cụ thể như sau:
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
Có thể thấy thưởng là một khoản tiền không bắt buộc mà sẽ phụ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, nội quy, quy chế do người sử dụng lao động quy định.
Do đó, việc NLĐ đang trong thời gian nghỉ thai sản có được nhận lương tháng 13 hay không phụ thuộc vào việc trong quy chế thưởng của người sử dụng lao động có điều kiện cho phép người lao động nghỉ thai sản được nhận lương tháng 13 hay không. Trong trường hợp quy chế thưởng không có quy định về việc nhận lương tháng 13 thì người lao động nghỉ thai sản sẽ không được nhận lương tháng 13.
Tóm lại, NLĐ nữ nghỉ thai sản không được nhận lương trừ khi NLĐ nữ và người sử dụng lao động có thỏa thuận với nhau. Nghỉ thai sản là quyền lợi của NLĐ nữ, việc tuân thủ các quy định pháp luật và hiểu rõ quyền lợi liên quan đến việc nhận lương trong thời gian nghỉ là điều quan trọng chỉ khi đó NLĐ có thể đảm bảo được quyền lợi của mình một cách đầy đủ trong suốt quá trình nghỉ thai sản.