Làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ đề   RSS   
  • #468307 20/09/2017

    ntd08

    Sơ sinh

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:20/09/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 0
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    năm 2003 em có mua một mảnh đất , hai bên mua bán bằng giấy viết tay.

    hiện ông bà người bán đã chết , em muốn là giấy sử dụng đất thì phải làm như thế nào ạ.

     
    3291 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #477737   08/12/2017

    lamsonlawyer
    lamsonlawyer
    Top 75
    Male
    Lớp 4

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2012
    Tổng số bài viết (894)
    Số điểm: 5515
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 435 lần


    Chào bạn! Liên quan đến câu hỏi của bạn, luật sư có ý kiến tư vấn như sau:

    Bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào năm 2003 là thời điểm Luật đất đai năm 1993 đang có hiệu lực. Theo đó, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP quy định: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản theo mẫu số 2 ban hành kèm theo nghị định; sau đó, các bên phải có trách nhiệm nộp hồ sơ chuyển nhượng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin xác nhận việc chuyển nhượng vào hợp đồng.

    Theo thông tin bạn cung cấp, việc mua bán chỉ có giấy tờ viết tay giữa hai bên, không có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng này không đúng quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu ngay sau khi nhận chuyển nhượng (năm 2003), bạn đã tiếp quản mảnh đất trên, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng khác; đồng thời được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi. Cụ thể khoản 2 điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin bạn cung cấp.

    Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư hoặc công ty Luật Thành Đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.

    Điện thoại: 024 6680 6683/024 6681 7203                Fax: 024 6681 7203

    Email: luatthanhdo@gmail.com/admin@luatthanhdo.com

    Website: http://luatthanhdo.com.vn

    Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

    Hotline: 0919 089 888

    CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

    Điện thoại: 024 3789 8686

    Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958

    Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

    Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn

    * CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;

    2. Tham gia tranh tụng;

    3. Đại diện ngoài tố tụng;

    * TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:

    Thông qua địa chỉ email: luatsu@luatthanhdo.com.vn, Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Lâm Sơn - CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

Mb: 04.6680.6683 - DĐ: 0982.976.486 - Email: lamsonlawyer@gmail.com