Làm chứng minh thư

Chủ đề   RSS   
  • #580565 23/02/2022

    dukccb@gmail.com

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:23/02/2022
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 35
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Làm chứng minh thư

    Mẹ tôi sinh năm 1972 hiện tại chưa có chứng minh thư nhân dân,mẹ tôi ở Hưng Yên lấy bố tôi về bắc ninh đến nay gia đình muốn làm chứng minh thư thì gia đình cần giấy tờ gì và xin ở đâu khi quê mẹ tôi sinh ra nói là ko còn lưu giấy khai sinh vì quá lâu rồi giờ gia đình cũng rất vất vả mong muốn làm đc chứng minh thư cho mẹ tôi vậy tôi cần đc hỗ trợ từ luật sư ạ xin cảm ơn!

     
    325 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #580700   26/02/2022

    Special29
    Special29
    Top 100
    Female
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:27/12/2019
    Tổng số bài viết (712)
    Số điểm: 5322
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 111 lần


    Làm chứng minh thư

    Điều 8. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
    1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hiện tại thực hiện việc đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, chưa đăng ký khai sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện việc đăng ký khai sinh cho người Việt Nam định cư tại nước ngoài, chưa đăng ký khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.
    3. Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
    Trình tự giải quyết, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
    Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
    Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
    1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
    2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
    3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
    a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
    b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
    c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
    d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
    Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
    4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
    Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
     
    NHƯ VẬY, anh cần kiểm tra lại xem mẹ anh còn giấy tờ nào có liên quan để xác minh một số thông tin cụ thể về ngày tháng sinh để làm thủ tục đăng ký lại khai sinh Theo hướng dẫn.
    Do đó, anh cần liên hệ UBND xã nơi cư trú để làm lại giấy khai sinh, sau đó làm thủ tục cấp CCCD gắn chip.
     
     
    Báo quản trị |  
  • #580721   27/02/2022

    Làm chứng minh thư

    Theo như trường hợp của mẹ bạn,địa phương không còn lưu giấy khai sinh vì quá lâu rồi, mẹ bạn cần đăng ký lại khai sinh theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 26 Nghị định này như sau:

    "Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

    1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

    b) Bn sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

    ....

    2. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

    ..."

    Theo đó, người đăng ký làm lại chứng minh thư phải chuẩn bị những giấy tờ như: Tờ khai theo mẫu quy định; bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu, hoặc là hồ sơ giấy tờ, tài liệu khác. Trong đó có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó. Ngoài ra còn cần nộp và xuất trình những giấy tờ cần thiết theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, bao gồm: 

    - Nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện

    - Xuất trình bản chính một trong các giy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân, 

     
    Báo quản trị |  
  • #581767   27/03/2022

    minhcong99
    minhcong99
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2022
    Tổng số bài viết (438)
    Số điểm: 3985
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 36 lần


    Làm chứng minh thư

    Thủ tục cấp thẻ CCCD được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 07/2016/BCA (được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2019/BCA). Quy trình cụ thể như sau:

    - Công dân điền vào tờ khai CCCD.

    - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ CCCD kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong tờ khai CCCD với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với cơ sở dữ liệu CCCD để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân.

    Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu.

    Hiện nay cơ sở dữ liệu CCCD đang trong quá trình xây dựng. Do đó để thực hiện được thủ tục cấp thẻ CCCD thì phải có sổ hộ khẩu để cán bộ tiếp nhận đối chiếu thông tin. 

     

     

     
    Báo quản trị |  
  • #581959   29/03/2022

    minhhanhuynh2102
    minhhanhuynh2102
    Top 500
    Chồi

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:21/03/2022
    Tổng số bài viết (194)
    Số điểm: 1345
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 4 lần


    Trong trường hợp trên mình khuyên mẹ bạn nên tiến hành xin cấp căn cước công dân luôn nhé vì trong tương lai căn cước công dân sẽ thay thế các loại giấy tờ cần thiết khi đi làm việc với các cơ quan nhà nước hay thực hiện các giao dịch bên ngoài. 

     
    Báo quản trị |  
  • #588628   29/07/2022

    chaann
    chaann
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:08/06/2022
    Tổng số bài viết (404)
    Số điểm: 3485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 51 lần


    Làm chứng minh thư

    Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
     
    Theo quy định của Luật căn cước công dân 2014 quy định công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ CCCD. Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25, 40 và 60 tuổi.
     
    Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi làm thủ tục cấp CCCD như sau: “1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.”
     
    Như vậy, bạn có thể yêu cầu cấp CCCD tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
     
    Khi đi cấp thẻ CCCD, cán bộ thu nhận thông tin công dân, tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ:
     
    + Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;
     
    + Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;
     
    + Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh...).
     
    + Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh...)
     
    Như vậy, bạn có thể dùng sổ hộ khẩu thay cho giấy khai sinh để tiến hành cấp thẻ CCCD cho mẹ bạn.
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn chaann vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/07/2022)
  • #588916   31/07/2022

    Làm chứng minh thư

    Chào bạn, về vấn đề thắc mắc của bạn, mình xin có ý kiến trao đổi như sau:

    Từ năm 2021, Bộ Công an đã tiến hành cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip trên phạm vi toàn quốc thay cho giấy Chứng minh thư nhân dân như trước đây. Quy trình cấp thẻ Căn cước công dân bạn có thể tham khảo các bước dưới đây:

    Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu

    Người dân mang theo giấy tờ sau đây: SỔ HỘ KHẨU

    Sau đó điền thông tin vào tờ khai căn cước công dân mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.

    Bạn cũng có thể điền tờ khai này tại nhà hoặc tại nơi được phát để điền trực tiếp.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xem xét hồ sơ

    Sau khi người dân xuất trình Sổ hộ khẩu và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được hoàn thiện. Thì cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc thông tin được nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác về người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.

    Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

    Tại cơ quan tiếp nhận làm căn cước công dân, người dân sẽ được cán bộ thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dân, kiểm tra Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02 rồi ký tên xác nhận thông tin.

    Bước 4: Trả kết quả.

    Người dân sẽ được nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Thời gian trả kết quả từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết). Nơi nhận kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện. Thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. (Khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014).

     
    Báo quản trị |