Kỷ luật lao động

Chủ đề   RSS   
  • #65481 26/10/2010

    thanhsonnd2

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/10/2010
    Tổng số bài viết (7)
    Số điểm: 206
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Kỷ luật lao động

    Cơ quan tôi có trường hợp người lao động nâng giá tiền bảo hiểm con người nhằm thu lợi bất chính, số tiền khoảng 15 triệu đồng.
    Nay bị cơ quan phát hiện, xin Dân Luật tư vấn thủ tục kỷ luật lao động. Trước đây cơ quan đã thành lập Hội đồng kỷ luật xin cho hỏi có phải thành lập lại nữa không?
    Cập nhật bởi admin ngày 02/11/2010 08:24:19 AM Hiển thị ra trang chủ
     
    7008 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #65586   27/10/2010

    lsgiadinh
    lsgiadinh

    Male
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:22/08/2010
    Tổng số bài viết (86)
    Số điểm: 535
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 33 lần


    Chào bạn,

    Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ cho nên không đủ cơ sở để tôi có thể trả lời chi tiết  từng câu hỏi của bạn được. Tuy nhiên, bạn có đề cấp đến "Cơ quan" chứ không phải "Công ty" đồng thời bạn cũng có nhắc tới "Hội đồng kỷ luật" nên theo suy nghĩ của tôi (không biết có đúng với trường hợp của bạn hỏi hay không) bạn muốn hỏi về việc xử lý kỷ luật áp dụng cho cán bộ, công chức:

    Bạn có thể tham khảo các văn bản sau đây:

    - Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

    - Thông tư 03/2006/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

    Nếu thuận tiện bạn nên nói rõ hơn trường hợp của cơ quan bạn, càng chi tiết càng tốt.

    Chào bạn, hẹn gặp lại bạn.

    Cập nhật bởi GopGioThanhBao ngày 27/10/2010 08:18:17 AM Thêm link văn bản
     
    Báo quản trị |  
  • #65618   27/10/2010

    thanhsonnd2
    thanhsonnd2

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/10/2010
    Tổng số bài viết (7)
    Số điểm: 206
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cơ quan tôi là Ban Quản lý dự án trực thuộc Tập đoàn nhà nước nên nhờ Dân luật tư vấn xử lý kỷ luật lao động theo "Công ty".

    Trường hợp thứ 2 tôi xin hỏi: Hiện nay Công ty tôi có trường hợp người lao động thôi việc được 2 tháng (đã được công ty thanh toán tiền trợ cấp thôi việc 1 năm 1/2 tháng lương) nhưng không hiểu lý do gì tháng thứ 3 người đó được tiếp nhận lại theo Hợp đồng không xác định thời hạn. Vậy xin hỏi  Công ty có được yêu cầu người đó trả lại tiền trợ cấp thôi việc không?
     
    Báo quản trị |  
  • #66060   29/10/2010

    lsgiadinh
    lsgiadinh

    Male
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:22/08/2010
    Tổng số bài viết (86)
    Số điểm: 535
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 33 lần


    Chào bạn,

    Rất vui khi được gặp lại bạn,

    Khi xử lý kỷ luật người lao động chúng ta phải xem xét trên rất nhiều yếu tố như các quy định của đơn vị Nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, mức độ vi phạm, lỗi, thời hiệu,…và phải được tiến hành theo một trình tự theo luật định. Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên tôi không thể đánh giá một cách toàn diện để có thể tư vấn trường hợp của đơn vị bạn một cách chính xác. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây khi tiến hành xử lý kỷ luật người lao động:

     1. Các hình thức xử lý kỷ luật:

    - Điều 84 Bộ luật lao động và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động quy định:

    "1- Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:

    a) Khiển trách;

    b) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức;

    c) Sa thải".

    - Điều 85 Bộ luật lao động và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động quy định:

    “1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;

    c) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.

    2- Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết”.

    - Điều 6 Nghị định 41-CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ.

    “Việc áp dụng các hình thức xử lý, vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 84, Điều 85 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

    1. Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.

    2. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ vi phạm kỷ luật của người lao động, tình hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn một trong ba hình thức quy định tại khoản này.

    3. Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động và đã cụ thể hóa trong nội quy lao động được quy định như sau:

    a) Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.

    b) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc  20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch, năm dương lịch.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp, các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động''.

    - Mục 1, Phần IV Thông tư 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-CP quy định về Hình thức xử lý, vi phạm kỷ luật lao động như sau: 

    “1. Người lao động vi phạm một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 41/CP quy định cụ thể như sau:

    Để xử lý kỷ luật lao động phù hợp với mức độ vi phạm của người lao động khi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại tiết a khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động thì người sử dụng lao động căn cứ đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị để quy định cụ thể mức giá trị tài sản bị trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại được coi là nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của đơn vị để quyết định việc sa thải người lao động.

    2. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 41/CP được tính theo ngày làm việc của đơn vị, kể cả ngày làm thêm đã được thỏa thuận bằng văn bản.

    3. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 41/CP quy định cụ thể như sau:

    a) Do thiên tai, hoả hoạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra;

    b) Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;

    c) Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con;

    d) Các trường hợp khác do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động”.

     

    2. Thời hiệu xử lý vi phạm kỷ luật lao động:

    - Điều 86 Bộ luật lao động và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động quy định:

    “Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng”.

    - Điều 8 Nghị định 41-CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ

    Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 86 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

    1. Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra hoặc phát hiện vi phạm, trường hợp có hành vi vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng.

    2. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

    a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

    b) Bị tạm giam, tạm giữ.

    c) Chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động.

    d) Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Người lao động nam phải nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.

    Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

    Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu để xem xét xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên''.

      Mục 1, Phần IV Thông tư 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-CP quy định:

    “1. Việc xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 41/CP quy định cụ thể như sau:

     Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động đúng thời hiệu theo quy định của pháp luật”.

     3. Chứng minh lỗi - Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động - Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động”

    Điều 87 Bộ luật lao động và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động quy định:

    “1- Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.

    2- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.

    3- Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.

    4- Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản”.

      Điều 11 Nghị định 41-CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ quy định:

    1. Việc xem xét, xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 87 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

    a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng (nếu có);

    b) Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng;

    c) Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân, hoặc người khác bào chữa. Trong trường hợp đương sự là người dưới 15 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu hợp pháp của đương sự. Nếu người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết.

     2. Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

    - Họ, tên, chức trách những người có mặt;

    - Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp (nếu có);

    - Ý kiến của đương sự, của người bào chữa, hoặc người làm chứng (nếu có);

    - Ý kiến của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở;

    - Kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có);

    - Đương sự, đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu; nếu không ký thì phải ghi rõ lý do.

     3. Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động:

    a) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng văn bản (trừ hình thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình''

    b) Quyết định kỷ luật bằng văn bản ghi rõ tên đơn vị nơi đương sự làm việc, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của đương sự; nội dung vi phạm kỷ luật lao động; hình thức kỷ luật, mức độ thiệt hại, mức bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có); ngày bắt đầu thi hành quyết định; chữ ký, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;

    c) Người sử dụng lao động gửi quyết định kỷ luật cho đương sự và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở. Trường hợp sa thải thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phải gửi quyết định kỷ luật cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, kèm theo biên bản xử lý kỷ luật lao động”.

     4. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động:

    Mục 2, Phần IV Thông tư 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-CP quy định:

    “2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 41/CP quy định cụ thể như sau:

    a) Hồ sơ xử lý kỷ luật lao động bao gồm:

    - Bản tường trình của người lao động được nộp cho người sử dụng lao động tối đa 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày người sử dụng lao động yêu cầu (Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này).

    - Các tài liệu có liên quan như:

    + Biên bản sự việc xảy ra.

    + Đơn tố cáo, chứng từ hóa đơn và các tài liệu khác (nếu có).

    -  Hồ sơ được bổ sung thêm trong các trường hợp sau:

    + Trường hợp bị tạm giam, tạm giữ văn bản của cơ quan có thẩm quyền bắt tạm giam, tạm giữ; văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền khi hết thời hạn tạm giam, tạm giữ.

    + Trường hợp đương sự vắng mặt văn bản thông báo ba lần (Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này).

    + Trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng: giấy tờ được coi là có lý do chính đáng;

     b) Khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động phải lập thành biên bản (Mẫu số 8 kèm theo Thông tư này); 

    c) Tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật lao động:

    - Nhân sự gồm có:

    + Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền là người chủ trì.

    + Người đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời trong đơn vị.

    + Đương sự (trừ trường hợp đang thi hành án tù giam).

    + Cha, mẹ hoặc người đỡ đầu hợp pháp nếu đương sự là người dưới 15 tuổi.

    + Người làm chứng (nếu có).

    + Người bào chữa cho đương sự (nếu có).

    + Những người khác do người sử dụng lao động quyết định (nếu có).

    - Người chủ trì tuyên bố lý do và giới thiệu nhân sự.

    - Nội dung phiên họp gồm có:

    + Đương sự trình bày bản tường trình diễn biến sự việc xảy ra. Trường hợp không có bản tường trình của người lao động thì người chủ trì trình bày biên bản xảy ra hoặc phát hiện sự việc (ghi rõ lý do không có bản tường trình).

    + Người chủ trì trình bày hồ sơ xử lý kỷ luật.

    + Người làm chứng trình bày (nếu có).

    + Người chủ trì chứng minh lỗi của người lao động và xác định hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật được cụ thể hóa trong nội quy lao động.

    + Người đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời trong đơn vị, đương sự, người bào chữa cho đương sự (nếu có) nhận xét về nội dung mà người chủ trì chứng minh lỗi của người lao động và xác định hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ luật lao động đúng hay sai theo quy định của pháp luật, nội quy lao động.

    + Kết luận của người chủ trì về hành vi vi phạm kỷ luật ứng với hình thức kỷ luật lao động.

    + Thông qua và ký biên bản.

    + Người sử dụng lao động ký quyết định kỷ luật lao động (Mẫu số 9 kèm theo Thông tư này),  nếu tạm đình chỉ công việc (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này);

    d) Hồ sơ được lưu tại đơn vị”.

     Bạn có hỏi “Hiện nay Công ty tôi có trường hợp người lao động thôi việc được 2 tháng (đã được công ty thanh toán tiền trợ cấp thôi việc 1 năm 1/2 tháng lương) nhưng không hiểu lý do gì tháng thứ 3 người đó được tiếp nhận lại theo Hợp đồng không xác định thời hạn. Vậy xin hỏi Công ty có được yêu cầu người đó trả lại tiền trợ cấp thôi việc không?

    Theo tôi tiền trợ cấp thôi việc mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động đã làm việc thường xuyên trong đơn vị của bạn đủ 12 tháng trở lên, thì đơn vị của bạn có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động (trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải do người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm).

    Trợ cấp thôi việc là quyền lợi của người lao động được hưởng đã được pháp luật quy định. Khi người lao động đã nhận trợ cấp thôi việc cũng có thể hiểu là hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết trước trước đây đã chấm dứt. Vì thế, nếu vì lý do nào đó mà người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng lại người lao động đã chấm dứt hợp đồng trước đây (việc này cũng bình thường thôi) thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ ký hợp đồng lao động mới mà không phải trả lại lại số tiền trợ cấp thôi việc đã nhận theo chế độ khi chấm dứt hợp đồng lao động trước đây. 

    Lưu ý, thời điểm ký hợp đồng lao động mới này sẽ được dùng để xác định lại thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc hoặc các chế độ khác cho người lao động sau này, còn thời gian làm việc của các hợp đồng lao động trước đây đã được hưởng trợ cấp thôi việc rồi sẽ không cộng vào thời gian làm việc theo hợp đồng mới này để tính trợ cấp thôi việc sau này (nếu có).

    Còn lý do gì mà người lao động được tiếp nhận trở lại làm việc theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì tôi không biết (Bạn tự tìm hiểu nhé ^^).

    Trên đây là một số ý kiến trao đổi cùng bạn.

    Hy vọng với nội dung trả lời trên sẽ giải đáp phần nào thắc mắc của ban.

    _______________________

    Nếu điều gì chưa rõ hoặc cần trao đổi thêm bạn vui lòng liên lạc qua email: [email protected]

    Chúc bạn vui, khỏe.

    Cập nhật bởi GopGioThanhBao ngày 04/11/2010 11:29:59 AM Sửa font, thêm link văn bản. Cập nhật bởi lsgiadinh ngày 29/10/2010 04:37:11 PM
     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau: