Kiện đối tượng lừa tiền dưới 20 triệu

Chủ đề   RSS   
  • #203635 26/07/2012

    semolina02081988

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/11/2008
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Kiện đối tượng lừa tiền dưới 20 triệu

    Chào luật sư!

    Tôi tên Nguyễn Thị Tình Nghĩa. Tôi có một vài thắc mắc cần tư vấn như sau:

    Tôi có một người bạn tên A, cô A quen biết với một anh tên B. Anh B tự giới thiệu mình thường trú tại TP.HCM, làm ở Công ty X. Có giám đốc là ông C.

    Lợi dụng tình cảm và quan hệ cá nhân, anh B đã vay 3 triệu tiền mặt của cô A, có viết giấy nợ và cam kết trả nợ trong 1 tháng.

    Chưa hoàn trả tiền nợ, nhưng anh B tiếp tục mượn xe máy của cô A và đi cầm được 8 triệu. Cô A phát hiện ra đã tự mình đi chuộc xe máy, có nhờ chủ cửa hàng cầm đồ xác nhận: "Anh B là người cầm xe với số tiền 8 triệu, cô A là người chuộc xe".  Khi cô A đề cập vấn đề trả số tiền chuộc xe thì anh B báo là không có tiền và sẽ trả sau.

    Anh B tiếp tục mượn 1 chỉ vàng của cô A đem bán. Cam kết trả tiền trong ngày nhưng đã qua 2 tuần vẫn chưa hoàn nợ.

    Sau khi điều tra xem xét  chúng tôi phát hiện ra:

    1. Công ty X là có thật, giám đốc C là có thật. Nhưng phía công ty X cũng xác nhận không có nhân viên nào tên B làm việc tại Công ty. Và anh B đã dùng con dấu giả của công ty X, cũng như chữ ký giả của giám đốc C để thực hiện 1 số phi vụ làm ăn bất hợp pháp.

    2. Giấy nợ anh B viết về khoản nợ 3 triệu có ghi rõ họ và tên, số chứng minh nhân dân, số tiền mượn, tên chủ nợ.

    3. Hiện tại anh B báo là chưa có khả năng trả nợ cho cô A.

    Chúng tôi cần luật sư xem xét và hỗ trợ một số câu hỏi sau:

    1. Giấy mượn nợ viết tay trên có được xem là bằng chứng để đòi nợ hay không?

    2. Giấy chứng minh nhân dân của anh B đã quá hạn cấp 15 năm, vậy thông tin trên giấy mượn nợ có hợp pháp không?

    3. Chúng tôi có ghi âm và quay phim về việc: anh B xác nhận có mượn của cô A 3 triệu tiền mặt + cầm xe máy với số tiền 8 triệu + 1 chỉ vàng. Vậy có thể dùng đoạn băng ghi âm và quay phim này làm bằng chứng tố cáo anh B không?

    4. Chúng tôi nên tố cáo với cơ quan nào? Chi phí ra sao?

    Chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều. Trân trọng!

    Cập nhật bởi semolina02081988 ngày 26/07/2012 02:34:27 CH
     
    3122 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #204169   29/07/2012

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    Căn cứ nội dung bạn trình bày các hành vi anh B lợi dụng sự cả tin và tình cảm của chị A để liên tiếp chiếm đoạt tiền, tài sản của chị A và không có khả năng trả nợ và hiện tại vẫn chưa thanh toán nợ cho chi A đã có căn cứ khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 BLHS. Điều 140 quy định: Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
    đ) Tái phạm nguy hiểm;
    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
    Như vậy chị A có quyền làm đơn tố cảo ra Cơ quan CSĐT công an quận/huyện nơi anh B có hộ khẩu thường trú để điều tra, xử lý theo quy định 

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn LUATSUNGUYEN vì bài viết hữu ích
    semolina02081988 (30/07/2012)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN - CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hotline: 0987.756.263/0947.347.268 - ĐT: 04.8585 7869