Chào bạn, bạn có thể tham khảo câu trả lời dưới đây cho vướng mắc của mình
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú như sau:
- Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt)
Như vậy, với trường hợp bạn không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì vẫn được làm căn cước, tuy nhiên, bạn phải mang theo tờ thông báo nơi ở hiện nay do cơ quan công an cấp để đăng ký cấp căn cước
Hoặc nếu bạn không mang theo tờ thông báo thì chỉ cần khai báo tên, địa chỉ đăng ký nơi ở hiện nay và mã số định danh. Cán bộ công an tiếp nhận sẽ tra cứu và lấy dữ liệu trên hệ thống và giải quyết cấp căn cước cho bạn.
Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở mà bạn khai báo cư trú.
Trân trọng!