Không chuyển giao tàu biển cho bên nhận thế chấp khi thế chấp tàu biển

Chủ đề   RSS   
  • #615951 04/09/2024

    Không chuyển giao tàu biển cho bên nhận thế chấp khi thế chấp tàu biển

    Thế chấp tàu biển có phải là chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp hay không? Các nguyên tắc cần đảm bảo khi tiến hành thế chấp và nơi đặt trụ sở của các bên có cần thể hiện trong nội dung  đăng ký thế chấp không?

    1.Không chuyển giao tàu biển cho bên nhận thế chấp khi thế chấp tàu biển

    Căn cứ Điều 37 Bộ Luật hàng hải 2015 quy định về thế chấp tàu biển Việt Nam như sau:

    - Thế chấp tàu biển là việc chủ tàu dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không phải chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp.

    - Chủ tàu có quyền thế chấp tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của mình cho bên nhận thế chấp theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Hợp đồng thế chấp tàu biển Việt Nam phải được giao kết bằng văn bản. Việc thế chấp tàu biển Việt Nam được thực hiện theo pháp luật Việt Nam.

    - Các quy định về thế chấp tàu biển cũng được áp dụng đối với việc thế chấp tàu biển đang đóng.

    Theo đó thế chấp tàu biển là việc chủ tàu dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không phải chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp

    2. Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam

    Căn cứ Điều 38 Bộ Luật hàng hải 2015 quy định  Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam như sau:

    1. Tàu biển đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, nếu không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp tàu biển.

    2. Tàu biển thế chấp phải được chủ tàu mua bảo hiểm, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp có thỏa thuận khác.

    3. Trường hợp bên nhận thế chấp đã chuyển toàn bộ hoặc một phần quyền của mình đối với khoản nợ được bảo đảm bằng tàu biển thế chấp cho người khác thì việc thế chấp tàu biển đó được chuyển tương ứng.

    4. Một tàu biển có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Thứ tự ưu tiên của các thế chấp được xác định trên cơ sở thứ tự đăng ký thế chấp tương ứng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

    5. Việc thế chấp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai chủ sở hữu trở lên thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    6. Thế chấp tàu biển chấm dứt trong trường hợp sau đây:

    - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;

    - Việc thế chấp tàu biển được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

    - Tàu biển thế chấp đã được xử lý theo quy định của pháp luật;

    - Tàu biển thế chấp bị tổn thất toàn bộ;

    - Theo thỏa thuận của các bên.

    7. Bên nhận thế chấp chỉ giữ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển của tàu biển thế chấp.

    Theo đó khi tiến hành thế chấp tàu biển cần đảm bảo 07 nguyên tắc như trên.

    3.Nội dung cơ bản cần có khi đăng ký thế chấp tàu biển

    Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ Luật hàng hải 2015 quy định đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:

    - Tên, nơi đặt trụ sở của người nhận thế chấp và chủ tàu;

    - Tên và quốc tịch của tàu biển được thế chấp;

    - Số tiền được bảo đảm bằng thế chấp, lãi suất và thời hạn phải trả nợ

    Ngoài ra việc thế chấp tàu biển có hiệu lực sau khi được ghi trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

    Theo đó khi đăng ký thế chấp tàu biển cần đảm bảo có thông tin tên, nơi đặt trụ sở của người nhận thế chấp và chủ tàu.

     
    69 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận