Khi nào sửa chữa công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng?

Chủ đề   RSS   
  • #616090 06/09/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 458 lần


    Khi nào sửa chữa công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng?

    Sửa chữa nhà ở có cần xin phép không? Đây là câu hỏi mà nhiều người thường đặt ra khi có ý định cải tạo ngôi nhà của mình. Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!

    (1) Khi nào sửa chữa công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH 2020, công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

    Trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, tại điểm d khoản 2 Điều 89 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH 2020, công trình sửa chữa không cần phải xin giấy phép là những công trình được quy định như sau:

    “Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường”.

    Như vậy, theo quy định trên, không cần phải xin giấy phép xây dựng khi sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:

    - Sửa chữa, cải tạo bên trong công trình.

    - Sửa chữa, cải tạo mặt ngoài công trình mà mặt ngoài của công trình đó không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu quản lý kiến trúc.

    Theo đó, việc sửa chữa, cải tạo các công trình nêu trên phải đảm bảo điều kiện sau:

    - Không làm thay đổi công năng sử dụng;

    - Không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình;

    - Phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Đáp ứng yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

    Việc miễn giấy phép cho các sửa chữa nhỏ sẽ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính cho chủ đầu tư và khuyến khích họ cải tạo, nâng cấp công trình, tăng mỹ quan đô thị và đảm bảo an toàn khi sử dụng.

    Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi chung và trật tự xây dựng, chúng ta cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật về xây dựng.

    (2) Một số công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng khác

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH 2020, ngoại trừ các công trình sửa chữa, cải tạo không cần xin giấy phép xây dựng nêu trên, các công trình cũng được miễn giấy phép xây dựng khác bao gồm:

    (i) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    (ii) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    (iii) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH 2020

    (iv) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    (v) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (vi) Công trình xây dết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

    (vii) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (viii) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    Các trường hợp trên sẽ được miễn giấy phép xây dựng, tuy nhiên đối với các công trình thuộc trường hợp (ii), (v), (vi), (vii) và (viii), trừ nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp (viii) thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

     
    164 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận