Khi nào đương sự được hoàn lại tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự?

Chủ đề   RSS   
  • #603310 16/06/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần


    Khi nào đương sự được hoàn lại tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự?

    Án phí là một khoản bắt buộc phải được nộp cho Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí tố tụng mà Nhà nước phải bỏ ra để giải quyết vụ án theo yêu cầu của đương sự. 
     
    Bên cạnh án phí thì đương sự khi khởi kiện còn phải nộp thêm tiền tạm ứng án phí cho tòa án sơ thẩm và tòa phúc thẩm. Vậy khi nào được hoàn lại tiền án phí?
     
    khi-nao-duong-su-duoc-hoan-lai-tien-tam-ung-an-phi-trong-vu-an-dan-su
     
    1. Tiền tạm ứng án phí là gì?
     
    Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định như sau:
     
    - Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
     
    - Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
     
    Đồng thời tại Điều 5 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án cũng được quy định như sau:
     
    - Tạm ứng án phí gồm có tạm ứng án phí sơ thẩm và tạm ứng án phí phúc thẩm.
     
    - Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự gồm có tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tạm ứng lệ phí phúc thẩm đối với trường hợp được kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
     
    2. Khi nào được hoàn lại tiền tạm ứng án phí?
     
    Căn cứ Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí thu được trong quá trình tố tụng dân sự được thực hiện lại cho đương sự như sau:
     
    - Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
     
    - Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
     
    - Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
     
    Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
     
    - Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
     
    Do đó, tiền tạm ứng án phí được nộp tạm thời vào ngân sách nhà nước để đảm bảo tiến hành tố tụng. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án đối với vụ việc thì đương sự được hoàn lại.
     
    3. Đương sự có nghĩa vụ trong nộp tiền tạm ứng án phí
     
    Đương sự khi tham gia kiện tụng phải có nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền theo Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
     
    - Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
     
    - Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
     
    Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
     
    4. Mức tạm ứng án phí tại tòa án hiện nay là bao nhiêu?
     
    Cụ thể tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có nêu mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được quy định như sau:
     
    - Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
     
    - Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
     
    Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
     
    Như vậy, tiền tạm ứng án phí được nộp tạm thời vào ngân sách nhà nước. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án đối với vụ việc thì đương sự được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ.
     
    7598 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (08/07/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận