Hoàn thuế thu nhập cá nhân bù sang năm sau?
Đây là hai câu hỏi mà nhiều người đang thắc mắc về thuế TNCN khi đã đến kỳ kê khai thuế. Bài viết này sẽ giải đáp ngắn gọn nhất hai thắc mắc trên.
Thời hạn hoàn thuế TNCN
Theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn hoàn thuế sẽ là một trong 2 trường hợp sau:
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 58, thuế thu nhập cá nhân được xác định không phải trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau, vì vậy tối đa 6 ngày kể từ khi hoàn thành hồ sơ, bạn sẽ được giải quyết việc hoàn thuế TNCN.
Hoàn thuế bù sang năm sau
Cần lưu ý ở đây có 2 trường hợp hoàn thuế bù mà mọi người thường thắc mắc:
(1) Không kê khai thuế để hoàn thuế trong năm nay, đến năm sau mới kê khai để hoàn phần thuế của năm trước.
(2) Sau khi kê khai thuế, bạn không nhận ngay tiền thuế được hoàn và chọn phương án hoàn thuế bù sang kỳ tính thuế tiếp theo (sang năm).
Để giải quyết 2 trường hợp này, Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
…”
Theo đó, có thể hiểu rằng về cơ bản thì bạn phải đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Có nghĩa là chỉ được giải quyết hoàn thuế khi nộp hồ sơ quyết toán thuế, mà hồ sơ này mỗi năm thực hiện một lần, vì vậy không có cơ sở để bạn được giải quyết trường hợp (1).
Đối với trường hợp (2). Khoản 2 và 3 điều luật trên đã giải thích rõ việc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau được áp dụng kể cả trường hợp bạn ủy quyền quyết toán cho cơ quan, doanh nghiệp hoặc trực tiếp đến đóng thuê!
Cập nhật bởi hiesutran159 ngày 10/03/2021 07:53:28 SA