Theo quan điểm cá nhân:
Thứ nhất do thông tin cung cấp ít quá, ví dụ: như hành vi đập đá như thế nào? lén lút hay tràn lan không kiểm soát? bao nhiêu người sử dụng? hành vi của khách như thế nào? nhân viên quán lúc đó có biết ko?..... Nói chung là cần xác định rõ hành vi của cả chủ quán, nhân viên và khách hàng, từ đó xác định trách nhiệm rõ ràng của chủ quán. VD như: khách hàng thực hiện hành vi lộ liễu, tràn lan, nhân viên biết nhưng ko báo lại do không chắc,... thì chủ quán phải chịu trách nhiệm. Nhưng khách lén lút, dùng nhiều thủ đoạn che mắt nhân viên... thì chủ quán không phải chịu trách nhiệm.
Thứ hai, bạn cần xem lại các quy định về hoạt động kinh doanh quán karaoke, có thể chủ quán không phải chịu trách nhiệm về hành vi khách đập đá nhưng lại phải chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh quán (cái này thường hay bị nắm thóp hơn). Bạn có thể tham khảo Nghị định 103/2009/NĐ-CP trong đó có mục HOẠT ĐỘNG KARAOKE
Chương VIII
HOẠT ĐỘNG KARAOKE
Điều 30. Điều kiện kinh doanh karaoke
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 31. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.
2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke
Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định sau đây:
1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;
4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke;
5. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ;
6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
7. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;
8. Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phài thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 33. Hoạt động karaoke không có mục đích kinh doanh
1. Cơ quan, tổ chức hoạt động karaoke để đáp ứng nhu cầu nội bộ của cơ quan, tổ chức mình không phải xin cấp giấy phép nhưng khi hoạt động phải thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an ninh, trật tự.
2. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình thì không phài xin phép, nhưng phải riêng biệt với khu vực kinh doanh, phải thực hiện quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 32 Quy chế này và đảm bảo an ninh, trật tự.
Điều 34. Quy định cấm trong hoạt động karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy tại phòng karaoke.