Khác nhau giữa hợp đồng độc quyền và không độc quyền

Chủ đề   RSS   
  • #604058 17/07/2023

    Khác nhau giữa hợp đồng độc quyền và không độc quyền

    1. Khái quát về hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

    Trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, chủ sở hữu sẽ nhận được một khoản lợi ích vật chất nhất định, nhưng đồng thời quyền sở hữu đối tượng công nghiệp của họ sẽ chấm dứt. Thay vì chuyển giao quyền sở hữu, chủ sở hữu có thể lựa chọn chuyển quyền sử dụng đối tượng công nghiệp. Với cách thức này, chủ sở hữu vẫn thu được lợi ích vật chất nhất định và bảo lưu quyền sở hữu đối tượng công nghiệp.
     
    Để thỏa thuận về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, cần thiết lập một hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thông qua văn bản, gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó chủ sở hữu đối tượng công nghiệp cho phép tổ chức hoặc cá nhân khác sử dụng đối tượng công nghiệp trong một thời hạn được thỏa thuận và hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     
    Đặc điểm của hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
     
    - Thứ nhất, đó là hợp đồng chuyển quyền sử dụng. Đây là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, tuy nhiên, có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thuê tài sản thông thường. Trong hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên thuê để sử dụng tài sản đó một cách tuyệt đối, trong khi bên cho thuê không có khả năng sử dụng hoặc khai thác tài sản đó. Trong hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền có thể vừa khai thác đối tượng đó và cho phép người khác sử dụng.
     
    Thứ hai, quyền sử dụng được chuyển giao bị giới hạn về không gian và thời gian. Thời hạn của hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận, nhưng luôn bị giới hạn bởi thời hạn bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp. Trong hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, luôn có các điều khoản về lãnh thổ nhằm xác định giới hạn không gian bảo hộ, trong đó bên chuyển quyền được phép tiến hành sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
     
    Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có các dạng sau đây:
     
    - Hợp đồng độc quyền: Chỉ cho một tổ chức hoặc cá nhân duy nhất sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
     
    - Hợp đồng không độc quyền: Cho phép nhiều tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
     
    - Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp: Chủ sở hữu chuyển quyền sử dụng cho bên thứ ba, người đó lại chuyển quyền sử dụng cho người khác tiếp theo.

    2. Sự khác biệt giữa hợp đồng độc quyền và hợp đồng không độc quyền?

    Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 143 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, chúng ta có thể hiểu như sau:
     
    - Hợp đồng độc quyền: Đây là hợp đồng mà bên được chuyển quyền độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi và thời hạn chuyển giao. Bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu có sự cho phép từ bên được chuyển quyền.
     
    IFrame- Hợp đồng không độc quyền: Đây là hợp đồng mà bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng. Bên chuyển quyền cũng có quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.
     
    Hợp đồng sử dụng độc quyền và hợp đồng sử dụng không độc quyền có thể được phân biệt dựa trên khả năng sử dụng quyền, như sau:
     
    - Trong hợp đồng sử dụng độc quyền, chỉ có bên được chuyển quyền có quyền sử dụng các quyền được chuyển giao và ngay cả chủ sở hữu cũng không được phép sử dụng các quyền đó trong thời hạn chuyển giao.
     
    - Trong hợp đồng sử dụng không độc quyền, các bên có thể thỏa thuận sau khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng vẫn có quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng và cũng có quyền chuyển giao quyền sử dụng các quyền đó cho các chủ thể khác.
     
    Pháp luật Sở hữu Trí tuệ không quy định rõ trong trường hợp các bên không thỏa thuận về khả năng sử dụng quyền, tuy nhiên, từ quan điểm lý luận, có thể nhận thấy chủ sở hữu luôn có quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình. Do đó, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng được coi là hợp đồng sử dụng không độc quyền và chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng các quyền đã chuyển giao.
     
    Khác với tài sản thông thường, quyền sở hữu trí tuệ có thể được sử dụng đồng thời bởi nhiều người khác nhau. Do đó, việc phân loại này có ý nghĩa giúp xác định chính xác ai là người có quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, từ đó áp dụng quy chế pháp lý phù hợp để bảo vệ chủ thể có quyền sử dụng đó.
     
    1116 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận