Hủy việc kết hôn trái pháp luật

Chủ đề   RSS   
  • #419222 21/03/2016

    luatsutraloi3
    Top 200
    Male
    Lớp 6

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:27/08/2014
    Tổng số bài viết (439)
    Số điểm: 7761
    Cảm ơn: 294
    Được cảm ơn 142 lần


    Hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Câu hỏi:
     
    Tôi đã kết hôn được 7 năm, tôi mang thai cháu đầu tiên do bất cẩn nên tôi bị sẩy thai. Đến khi tôi kết hôn được 5 năm nhưng tôi không thể mang thai lần thứ 2, nhà chồng tôi lạnh nhạt với tôi. Trong thời gian đó chồng tôi đã cặp bồ bây giờ tôi đã về nhà bố mẹ để để chữa bệnh và tôi biết chồng tôi mới lấy vợ, có tổ chức đám cưới trong khi đó vợ chồng tôi chưa ly hôn như vậy thì tôi phải làm thế nào.
     
     
    Trả lời:
     
    Chào bạn! 
     
    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến công ty Luật NewVision. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm của mình tư vấn cho bạn như sau:
     
     
    Căn cứ vào điểm d khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 03/01/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về những trường hợp sau đây được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ, chồng:
     
    – Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
    – Việc họ chung sống với nhau được (một bên hay cả hai bên) gia đình chấp nhân;
    – Việc họ chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
    – Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
     
    Từ quy định trên, nếu bạn và chồng bạn vẫn chưa tiến hành thủ tục ly hôn mà chồng bạn có hành vi vi phạm như trên thì bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân phường, xã nơi bạn cư trú để được can thiệp giúp đỡ.
     
    Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình quy định hành vi người đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt phạt tiền từ 100.000 đến 500.000 ngàn đồng.
     
    Ngoài ra theo Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
     
    Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
    Nếu nghiêm trọng hơn bạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự như sau:
     
    Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
     
    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
     
    2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
     
    Theo điểm a, khoản 2 Điều 10 Luật HNGĐ năm 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:
     
    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
     
    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
     
    Như vậy bạn và chồng bạn chưa ly hôn mà chồng bạn đã kết hôn với người khác thì bạn có thể yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Toà án xem xét và quyết định việc hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.
     
     
    Trân trọng!
     
     
    8743 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #419406   23/03/2016

    suzin
    suzin

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/03/2016
    Tổng số bài viết (7)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 4 lần


    cái này là vi phạm pháp luât rồi, bạn nên gửi đơn lên uỷ ban nhân dân các cấp để được bảo vệ quyền lợi của mình

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn suzin vì bài viết hữu ích
    luatsutraloi3 (24/03/2016)
  • #419435   23/03/2016

    nguyenoanhhlu
    nguyenoanhhlu

    Female
    Sơ sinh

    Vĩnh Phúc, Việt Nam
    Tham gia:25/02/2014
    Tổng số bài viết (42)
    Số điểm: 370
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 18 lần


    Chào luật sư ạ

    Luật sư cho em hỏi: Nếu họ chưa ly hôn với vợ cũ, nhưng làm đám cưới với người mới (được tổ chức theo truyền thống, hai bên gia đình và xã hội thừa nhận) => có dấu hiệu vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng, thì ngoài người vợ hợp pháp có quyền viết đơn kiện thì người dân (người khác) có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật này không ạ?

    EM cảm ơn. rất mong luật sư sẽ tư vấn ạ

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenoanhhlu vì bài viết hữu ích
    luatsutraloi3 (24/03/2016)
  • #419465   23/03/2016

    NgoThuyKhanh
    NgoThuyKhanh
    Top 100
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/02/2009
    Tổng số bài viết (645)
    Số điểm: 4553
    Cảm ơn: 158
    Được cảm ơn 241 lần


    Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền cả bạn nhé (Xem điều 14 của Luật xử lý VPHC). Nhưng mà hành vi này đương sự chỉ bị phạt tiền thôi (điều 48 của NĐ 110/2013/NĐ-CP). 

    Ôi Tổ Quốc ta yêu như máu thịt

    Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng

    Ôi Tổ Quốc nếu cần, ta chết

    Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NgoThuyKhanh vì bài viết hữu ích
    luatsutraloi3 (24/03/2016)
  • #419488   24/03/2016

    hungmaiusa
    hungmaiusa
    Top 10
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:22/06/2013
    Tổng số bài viết (4119)
    Số điểm: 30115
    Cảm ơn: 963
    Được cảm ơn 1985 lần


    NgoThuyKhanh viết:

    Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền cả bạn nhé (Xem điều 14 của Luật xử lý VPHC). Nhưng mà hành vi này đương sự chỉ bị phạt tiền thôi (điều 48 của NĐ 110/2013/NĐ-CP). 

    Chào bạn.

    "Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền cả bạn nhé "

    Câu này là của bạn chưa chuẩn. Chỉ có quyền chứ không có trách nhiệm tố cáo.

     

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn hungmaiusa vì bài viết hữu ích
    nguyenoanhhlu (24/03/2016) luatsutraloi3 (24/03/2016)
  • #419789   26/03/2016

    NgoThuyKhanh
    NgoThuyKhanh
    Top 100
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/02/2009
    Tổng số bài viết (645)
    Số điểm: 4553
    Cảm ơn: 158
    Được cảm ơn 241 lần


    hungmaiusa viết:

     

    NgoThuyKhanh viết:

     

    Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền cả bạn nhé (Xem điều 14 của Luật xử lý VPHC). Nhưng mà hành vi này đương sự chỉ bị phạt tiền thôi (điều 48 của NĐ 110/2013/NĐ-CP). 

     

     

    Chào bạn.

    "Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền cả bạn nhé "

    Câu này là của bạn chưa chuẩn. Chỉ có quyền chứ không có trách nhiệm tố cáo.

     

    Câu đó luật nói chứ ko pải mình nói. Bạn xem lại điều 14 Luật nhé. :D

    Ôi Tổ Quốc ta yêu như máu thịt

    Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng

    Ôi Tổ Quốc nếu cần, ta chết

    Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn NgoThuyKhanh vì bài viết hữu ích
    luatsutraloi3 (01/04/2016)
  • #419835   26/03/2016

    hungmaiusa
    hungmaiusa
    Top 10
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:22/06/2013
    Tổng số bài viết (4119)
    Số điểm: 30115
    Cảm ơn: 963
    Được cảm ơn 1985 lần


    NgoThuyKhanh viết:

    hungmaiusa viết:

    Chào bạn.

    "Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền cả bạn nhé "

    Câu này là của bạn chưa chuẩn. Chỉ có quyền chứ không có trách nhiệm tố cáo.

     

    Câu đó luật nói chứ ko pải mình nói. Bạn xem lại điều 14 Luật nhé. :D

    Chào bạn.

    Đúng là ""Vi phạm hành chính thì ai cũng có quyền và trách nhiệm tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền"

    Tôi đã sai khi nói bạn không đúng.

    Theo luật tố cáo:

    Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

    12. Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. 

    Tố cáo không đúng phải chịu trách nhiệm nặng nề, nên tôi đã nhầm là không có trách nhiệm phải tố cáo. :D

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hungmaiusa vì bài viết hữu ích
    luatsutraloi3 (01/04/2016)