Hướng xử lý khi người dân bị chậm cấp sổ đỏ để được cấp nhanh

Chủ đề   RSS   
  • #603388 20/06/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần


    Hướng xử lý khi người dân bị chậm cấp sổ đỏ để được cấp nhanh

    Khi đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định của luật đất đai hiện hành thì người dân được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), tuy nhiên không ít trường hợp người dân gặp tình trạng bị chậm cấp sổ đỏ.
     
    Theo đó, việc chậm làm sổ đỏ sẽ dẫn tới nhiều vấn đề trong việc sử dụng đất. Sau đây là hướng xử lý để được cấp nhanh sổ  đỏ cho người dân.
     
    huong-xu-ly-khi-nguoi-dan-bi-cham-cap-so-do-de-duoc-cap-nhanh
     
    1. Thời hạn cấp sổ đỏ cho người có đất là bao lâu?
     
    Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ về đất đai hiện nay như sau:
     
    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày.
     
    - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày.
     
    - Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày.
     
    Do đó, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
     
    2.  Kiến nghị về việc chậm cấp sổ đỏ khi quá thời hạn theo quy định
     
    Căn cứ khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định trường hợp người có đất không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thì phải có thông báo lại cho người dân. 
     
    Trong trường hợp quá thời hạn mà cơ quan hành chính không có thông báo lại nêu rõ lý do chậm cấp thì người dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện hoặc chỉ đơn giản là hỏi, kiến nghị về việc chậm cấp.
     
    Để thực hiện đúng quy định của pháp luật khi hỏi, kiến nghị về việc chậm cấp cần yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trả lời rõ bằng văn bản thay vì chỉ trả lời bằng lời nói, vì lý do sau:
     
    (1) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do là thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời vô hình chung tạo nên sự ràng buộc, trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan đó.
     
    (2) Văn bản trả lời là một trong những tài liệu, nguồn chứng cứ nếu muốn khiếu nại, khởi kiện.
     
    Cũng cần lưu ý rằng nếu cơ quan có thẩm quyền hoặc cá nhân trong cơ quan đó không trả lời bằng văn bản thì hành vi “không thực hiện” đó cũng chính là một trong những đối tượng bị khiếu nại, khởi kiện hành chính.
     
    3. Thực hiện nộp đơn khiếu nại đối với việc chậm cấp sổ đỏ
     
    Căn cứ Điều 27 Luật Khiếu nại 2011 thì cá nhân, hộ gia đình có khiếu nại trong việc chậm cấp làm sổ đỏ quá thời hạn quy định nhưng không nhận được thông báo lý giải của cơ quan có thẩm quyền thì làm khiếu nại gửi đến cơ quan sau để thụ lý giải quyết:
     
    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
     
    Đồng thời, có thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
     
    Về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 như sau:
     
    Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
     
    Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
     
    4. Khởi kiện đến Tòa án về việc chậm cấp sổ đỏ
     
    Về thời hiệu khởi kiện đối việc chậm cấp làm sổ đỏ được gửi đến Tòa án là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015.
     
    Qua thời gian trên mà người bị ảnh hưởng quyền lợi không thực hiện gửi đơn kiện đến Tòa án mà không có lý do chính đáng hoặc không thuộc trường hợp bất khả kháng thì Tòa không chấp nhận.
     
    Người dân có thể gửi đơn khiếu kiện đến Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với việc chậm làm sổ đỏ thuộc thẩm quyền cấp huyện theo Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau:
     
    Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
     
    Trường hợp đơn người dân gửi đơn kiện đến Tòa án cấp tỉnh để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
     
    Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó.
     
    Mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
     
    3672 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (27/06/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận