Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt

Chủ đề   RSS   
  • #617644 18/10/2024

    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (446)
    Số điểm: 4249
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 84 lần


    Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt

    Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép khai thác nước mặt; Giấy phép khai thác nước dưới đất; Giấy phép khai thác nước biển. Các loại giấy phép này sẽ có một thời hạn nhất định. Khi hết hạn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác được thực hiện như sau:

    Điều kiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt

    Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Luật Tài nguyên nước 2023 và các điều kiện sau đây:

    - Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày;

    - Đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp;

    - Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khả năng đáp ứng của nguồn nước.

    => Theo đó, khi có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định. 

    Thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác nước biển, nước mặt

    Tại Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước như sau:

    (1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

    - Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

    - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.

    Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định.

    (2) Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép:

    - Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản.

    - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày.

    Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ.

    (3) Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép:

    Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản.

    => Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục như trên để thực hiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt. 

    Thời hạn của giấy phép khai thác nước biển, nước mặt khi được gia hạn

    Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:

    - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm;

    - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm;

    - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm;

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định như trên thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó.

    => Theo đó, đối với giấy phép khai thác nước biển thì mỗi lần gia hạn được 10 năm; đối với giấy phép khai thác nước mặt thì mỗi lần gia hạn được 05 năm. 

    Như vậy, từ ngày 01/07/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì đảm bảo các điều kiện và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định như trên.

     
    97 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận