Hướng dẫn cách bảo toàn tài sản riêng của vợ/chồng khi kết hôn

Chủ đề   RSS   
  • #603208 12/06/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1693 lần


    Hướng dẫn cách bảo toàn tài sản riêng của vợ/chồng khi kết hôn

    Hôn nhân là một chuyện tốt đẹp, tuy nhiên việc tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay tài sản chung trong hôn nhân cũng là một điều mà chúng ta cần lưu ý để có một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Tuy nhiên, trong tình huống xấu nhất, thì việc rõ ràng, minh bạch trong tài sản cũng đem lại sự thuận tiện cho chủ sở hữu.

    Luật HNGĐ quy định về tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Tuy nhiên, hiện không có định nghĩa cụ thể về tài sản riêng vợ, chồng mà chỉ có quy định về các loại tài sản được coi là tài sản riêng vợ, chồng.

    Cụ thể, căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

    - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

    - Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    - Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

    - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

    - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

    - Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung

    - Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng như:

    + Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;

    + Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

    + Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Ngoài ra, đối với những tài sản bạn hiện có thuộc loại tài sản phải đăng ký thì các văn bản, chứng từ mua bán, chuyển nhượng mang tên bạn có ghi thời điểm giao dịch trước khi kết hôn sẽ là căn cứ chứng minh là tài sản có trước hôn nhân - là tài sản riêng của bạn. Các tài sản riêng này sẽ do bạn toàn quyền quyết định.

    Bên cạnh đó, Điều 47, 48 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định trước khi kết hôn, vợ chồng có thể lập văn bản có công chứng, chứng thực về việc Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng để ghi nhận rõ tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Đây là quy định mới so với các quy định của Luật hôn nhân và gia đình trước đây và tùy thuộc vào mối quan hệ tình cảm với người chồng sắp cưới trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình mà bạn có thể lựa chọn phương thức thỏa thuận xác lập tài sản vợ chồng nêu trên để có thể bảo toàn được tài sản của bạn.

    Một số lưu ý khi phân chia tài sản riêng của vợ/chồng

    Tuy nhiên, thực tế nếu khi kết hôn mà chúng ta quá rõ ràng về mặt tài sản đôi khi sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ tình cảm. Do đó, những điều mà chúng ta cần lưu ý như sau:

    - Đối với tài sản cần đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ đương nhiên là tài sản riêng của vợ/chồng vì được hình thành trước thời kỳ hôn nhân. 

    Tuy nhiên, sau khi kết hôn mà một trong hai người chuyển đổi thành tài sản chung của vợ chồng thì khi đó người còn lại cũng sẽ được hưởng một phần tài sản chung đó.

    - Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu như trang sức đá quý: khi đó việc chứng minh là tài sản riêng của một trong hai sẽ rất khó.

    Vì thế, để bảo toàn tài sản, chúng ta nên nắm rõ quy định của pháp luật về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để biết cách tính toán sao cho hợp tình hợp lý, tránh khó xử về sau.

    Quy định về quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng hoặc nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình thì: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.

    Theo đó, vợ, chồng có tài sản riêng thì có quyền quyết định nhập hay không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình, thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện như sau:

    - Theo thỏa thuận của vợ chồng.

    - Tài sản được nhập vào tài sản chung nếu theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định, thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

    - Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Như vậy, vợ hoặc chồng có toàn quyền quyết định đối với tài sản riêng của mình, không ai được ép buộc người vợ, người chồng có tài sản riêng phải nhập tài sản riêng của họ vào khối tài sản chung của vợ chồng.

     
    2099 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn xuanuyenle vì bài viết hữu ích
    admin (28/06/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận