Xin chào!
Vấn đề của bạn công ty luật LTD Kingdom xin tư vấn như sau:
1. Về mua lại cổ phần.
Khoản 3 điều 119 Luật doanh nghiệp 2014: “…Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”.
Theo quy định trên thì ba cổ đông sáng lập còn lại có quyền mua lại cổ phần của 2 cổ đông sáng lập còn lại.
Hợp đồng chuyển nhượng cố phần gồm những nội dung chính về thông tin người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, đối tượng hợp đồng, giá cả, phương thức và thời hạn thanh toán, cam kết các bên, giải quyết tranh chấp….
2. Thông báo khi thay đổi thông tin cổ đông sáng lập
Hồ sơ cần:
- Thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, nội dung thông báo gồm: Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; Họ, tên, số Chứng minh nhân dân, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty
- Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi này, công ty phải thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.