Hỏi về xuất hóa đơn khi bán hàng có khuyến mại?

Chủ đề   RSS   
  • #569136 19/03/2021

    Hỏi về xuất hóa đơn khi bán hàng có khuyến mại?

    Chào Luật sư, 

    Công ty em đăng ký CTKM sở công thương giảm giá 30 triệu đồng đối với mỗi khách hàng mua hàng thì tiền này có được trừ vào giá bán hàng khi xuất hóa đơn không ? Hay phải xuất đủ và chi cho khách hàng bằng TM hoặc CK ?

    Em cảm ơn!

     
    1281 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hongnhungg1707@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (19/03/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #579510   20/01/2022

    Tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC Bộ Tài chính đã quy định:
    "Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
    ...
    5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ."
    Đối với các hóa đơn GTGT đầu ra của hàng hóa được doanh nghiệp sử dụng với mục đích khuyến mãi thì quy định khấu trừ thuế GTGT như sau:
    - Trường hợp hàng khuyến mãi đúng quy định của pháp luật về thương mại, đã đăng ký với sở kế hoạch đầu tư, thì sẽ không phải thực hiện kê khai tính thuế.
    - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ khuyến mãi nhưng không thực hiện theo quy định pháp luật về thương mại thì bắt buộc các doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế GTGT như với mọi hàng hóa, dịch vụ bán ra thông thường.
    Cách xuất hóa đơn hàng khuyến mãi hiện nay sẽ được tính theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 của Thông tư 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/2/2015.
    Theo đó, khi xuất hóa đơn cho các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ dùng với mục đích khuyến mãi theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì trên hóa đơn phải ghi đầy đủ tên, số lượng hàng hóa. Đồng thời, hóa đơn cũng cần phải được ghi rõ là hàng khuyến mãi và thực hiện theo đầy đủ hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
    Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
    “a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
    “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....”
    + Tại khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về lập hóa đơn như sau:
    “9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
    “2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
    a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT."
    Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013, cũng đã khẳng định giá tính thuế với các hóa đơn hàng khuyến mãi sẽ bằng 0.
     
    Báo quản trị |  
  • #586208   27/06/2022

    maithuan415
    maithuan415
    Top 150
    Lớp 3

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/06/2020
    Tổng số bài viết (558)
    Số điểm: 4929
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 60 lần


    Hỏi về xuất hóa đơn khi bán hàng có khuyến mại?

    Mình xin đưa ra quan điểm như sau:

    Căn cứ Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định:

    “Điều 88. Khuyến mại

    1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

    2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

    b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”

    Căn cứ Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

    Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:

    “1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:

    a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);

    b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

    …”

    Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT.

    Tại khoản 5 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế đối với sản phẩm khuyến mại như sau:

    “5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

    Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

    a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

    …”

    Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn như sau:

    “a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

    “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....”

    Tại khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về lập hóa đơn như sau:

    “9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

    “2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

    a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

    …”

    Căn cứ quy định trên, Trường hợp Công ty có chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì Công ty thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo nguyên tắc: người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo hướng dẫn tại điểm a khoản 7 và khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC được trích dẫn nêu trên.

     
    Báo quản trị |  
  • #586488   28/06/2022

    minhtai99
    minhtai99
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:14/06/2022
    Tổng số bài viết (412)
    Số điểm: 3785
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 119 lần


    Hỏi về xuất hóa đơn khi bán hàng có khuyến mại?

    Tại Khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại 2005 quy định các hình thức khuyến mại: 2. Tặng hàng hóa cung ứng dịch vụ không thu tiền.

    Theo Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP về tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền, theo đó:

    Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:

    1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

    2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”

    Căn cứ điểm đ Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hồ sơ khai thuế:

    đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

    Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
    a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
    b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
    Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế như sau:

    5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

    Ngoài ra khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC về căn cứ tính thuế theo đó:

    1. Doanh thu tính thuế

    Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) như sau:

    b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

    Tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về lập hóa đơn như sau:

    2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

    a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

    Theo đó, công ty bạn sẽ phải thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo nguyên tắc người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

     
    Báo quản trị |