Hỏi về việc áp giá đất đền bù?

Chủ đề   RSS   
  • #558529 25/09/2020

    phuc1225

    Sơ sinh

    Đà Nẵng, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Hỏi về việc áp giá đất đền bù?

    Kính chào luật sư!
     
    Em có thắc mắc một vấn đề về giá đất giải tỏa đền bù tại thành phố Đà Nẵng, mong Anh/Chị  tư vấn giúp em .
     
     Đất nhà em giải tỏa và được cấp lại 01 lô tái định cư. Giá đất tái định cư được tính theo mặt bằng quyết định 06/2019/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 (Giá đất nhà em nộp : 10.650.000 đ/m2) nhân với hệ số điều chỉnh giá theo quyết định số 08/2019/QĐ-UBND NGÀY 01/02/2019 (Đất em thuộc hệ số 1.2).
     
     Trong phiếu bố trí đất tái định cư có nói rõ “ Trong vòng 01(một ) năm kể từ ngày cấp phiếu bố trí tái định cư, chủ hộ có trách nhiệm liên hệ ban giải phóng mặt bằng quận (Nơi cấp đất) để làm thủ tục nhận đất và thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định. Quá thời hạn quy định, chủ hộ mới đến liên hệ thì giá đất tái định cư được tính theo giá đất tại thời điểm hiện hành.”
     
     Đã hết thời hạn 01 năm nói trên, nhưng gia đình em chưa có tiền để nộp. Vì vậy có phải gia đình em phải nộp theo giá đất mới của Đà Nẵng . Giá mới được tính theo Quyết định 09/2020/QĐ-UBND ngày 07/04/2020 (Giá đất mới em phải nộp : 10.650.000 đ) và hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 theo quyết định 11/2020/QĐ-UBND ngày 24/04/2020 ( nếp áp theo hệ số này thì đất nhà em có 1.1)
     
     Em muốn hỏi ở đây có phải theo luật đất đai hiện hành thì giá đất theo quyết định nào thì có hệ số điều chỉnh theo quyết định đi kèm của giá đất đó hay là hệ số điều chỉnh giá đất của quyết định này có thể đi kèm với giá đất của quyết định khác ?. ( Trong trường hợp này thì Quyết định 06/2019/QĐ-UBND đi kèm với hệ số điều chỉnh theo quyết định số 08/2019/QĐ-UBND – và Quyết định 09/2020/QĐ-UBND đi kèm với hệ số điều chỉnh theo quyết định số 11/2020/QĐ-UBND).
     
     Vì quá thời hạn 1 năm nên giá đất hiện hành gia đình em phải nộp là theo quyết định 09/2020/QĐ-UBND, nhưng có khi nào phải nhân với hệ số 08/2019/QĐ-UBND không ạ (hệ số 1.2). Trong khi hệ số điều chỉnh của giá đất hiện hành theo quyết định 11/2020/QĐ-UBND là chỉ có 1.1 ?
     
     Xin luật sư bỏ ít thời gian quý báu để giúp em rõ vấn đề này ạ.
     
     Trân trọng cảm ơn Anh/Chị rất nhiều!
     
    1599 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phuc1225 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (26/09/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #558598   26/09/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định đối tượng thu tiền sử dụng đất như sau:

    “Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

    1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

    a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở”.

    Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:

    “Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

    Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Mục đích sử dụng đất.

    3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

    a) Giá đất theo bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức”.

    Tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất như sau:

    “2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi đến; căn cứ quyết định của UBND cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân”.

    Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 76/2014/TT-BTC quy định xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:

    “Việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

    1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất nhân (x) với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, trong đó:...”.

    Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 76/2014/TT-BTC quy định trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất như sau:

    “2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    a) Trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:

    Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)”.

    Căn cứ các quy định trên, trường hợp bạn được Nhà nước giao đất thuộc đối tượng thu tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai; tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất nhân (x) với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất.

    Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đức Trọng) hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (26/09/2020)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.