Hỏi về sư lý vi phạm trong đấu giá tài sản

Chủ đề   RSS   
  • #335755 29/07/2014

    congaucon

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:16/06/2014
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi về sư lý vi phạm trong đấu giá tài sản

    Nhờ mọi người giúp ạ:

    Công ty A tổ chức phiên đấu giá 3 sản phẩm là tài sản của một công ty biểu diễn. Cuộc thi đấu giá được tiến hành theo phương thức trả giá lên nhưng diễn ra rất nhanh sau khi tiến hành phát giá khởi điểm. chị B đống ý mua với giá khởi điểm đó. Sau đó ko có ai trả giá cao hơn. Chị B đòi giao 3 sản phẩm đó nhưng công ty A không đồng ý . Chị B cho rằng công ty A đã vi phạm hợp đồng do căn cứ vào luật dân sự 2005 còn công ty A cho rằng chưa có hợp đồng nào đươc giao kết giữa các bên cả. Vậy trong trường hợp này nếu khởi kiện ra tòa thì ai sẽ là người thắng ạ

     
    2356 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #336691   02/08/2014

    TRUTH
    TRUTH
    Top 10
    Male
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2013
    Tổng số bài viết (4694)
    Số điểm: 35125
    Cảm ơn: 673
    Được cảm ơn 1184 lần


    Cái này thì bạn xem thêm trong quy định về đấu giá tài sản, xem trường hợp nào thì được xem là xác lập hợp đồng.

    Điều 35. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

    1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có giá trị xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu giá, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá.

    2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có các nội dung chính sau đây:

    a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

    b) Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;

    c) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá;

    d) Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người mua được tài sản bán đấu giá;

    đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

    e) Tài sản bán đấu giá;

    g) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

    h) Giá bán tài sản;

    i) Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá;

    k) Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá phù hợp với hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác;

    l) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.

    3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định hợp đồng mua bán phải có công chứng hoặc phải được đăng ký, thì hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá phải phù hợp với quy định đó.

    4. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập thành ít nhất là 04 bản, trong đó tổ chức bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một bản. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì một bản hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá còn được gửi cho cơ quan thuế.

    Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản

     
    Báo quản trị |