Dear Bạn,
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Căn cứ theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động, thì: "Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở."
Theo đó, trong tình huống của bạn, nếu doanh nghiệp đưa ra tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc là KPIs làm cơ sở đánh giá người lao động và được công đoàn đồng ý, doanh nghiệp hoàn toàn có thể dựa vào lý do không đạt KPIs để đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với nhân viên.
Còn trường hợp "sa thải" là khi nhân viên có các hành vi như: trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm; người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Trân trọng.