Gởi bạn!
Về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất theo bạn trình bày về điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất có đủ hay không tôi không trả lời giúp bạn được lý do không xem đủ hồ sơ nên không tư vấn cho bạn được. Tuy nhiên bạn xem lại tại Hưng Yên tư liệu theo chỉ thị 299 của Thủ tướng Chính Phủ hiện nay địa phương có còn sử dụng hay không, tôi được biết hiện nay một số tỉnh sử dụng theo tư liệu địa chính Chương Trình đất (1991), tư liệu kê khai theo 299 không còn sử dụng nữa đó là căn cứ để xem xét về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất khi giải quyết khiếu nại tranh chấp thôi.
Còn về quyết định của Chủ tịch UBND xã chắc chắn là ban hành sai thẩm quyền rồi.
Cụ thể quy định như sau:
Điều 37. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.
Điều 52. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
TÓM LẠI: TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN THẨM QUYỀN GIAO ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSD ĐẤT LÀ THUỘC UBND CẤP HUYỆN.
TRƯỜNG HỢP LÀ ĐẤT CÔNG UBND XÃ QUẢN LÝ HAY CÒN GỌI LÀ ĐẤT TỔ CHỨC LÀ THẨM QUYỀN UBND CẤP TỈNH.
UBND xã tự ý ban hành quyết định xác định đất UBND xã là sai quy định pháp luật và trái thẩm quyền ban hành, bạn có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính của chủ tịch UBND xã theo quy định pháp luật.
BẠN CŨNG LƯU Ý XEM LẠI HIỆN NAY TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH ĐANG SỬ DỤNG CÓ PHẢI LÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐẤT KHÔNG. UBND XÃ ĐÃ KÊ KHAI PHẦN ĐẤT TRÊN VÀ ĐƯỢC UBND TỈNH CẤP GCN/QSD ĐẤT KHÔNG ĐỂ CÓ HƯỚNG GIẢI QUYẾT.
Thân!
Lê Anh Tôn.Email: letonvl@yahoo.com.vn
Chung tay giúp sức cộng đồng.