Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.
Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Căn cứ theo Điều 80 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Căn cứ theo Điều 87 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Theo đó, Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân được quy định như sau:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị.
- Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của từng nhiệm kỳ do Đại hội thành viên quyết định, có tối thiểu 03 thành viên và không quá 09 thành viên. Trường hợp Hội đồng quản trị không có đủ số thành viên tối thiểu, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không có đủ số thành viên tối thiểu, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Số nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân.
- Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã có bộ phận giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản trị quy định.
- Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Như vậy, nhiệm kỳ Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không quá 05 năm.
Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ theo Điều 88 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
(1) Trình Đại hội thành viên xem xét, thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
(2) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên. Báo cáo Đại hội thành viên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
(3) Quyết định việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
(4) Thông qua việc đầu tư, mua, bán tài sản cố định của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân mà mức đầu tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 10% đến dưới 20% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc báo cáo tài chính gần nhất trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán hoặc tỷ lệ thấp hơn theo quy định của Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
(5) Thông qua hợp đồng, giao dịch khác của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên Hội đồng quản trị có liên quan không có quyền biểu quyết.
(6) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, thưởng, lợi ích khác của Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và người điều hành khác thuộc thẩm quyền theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị và theo quy định của pháp luật.
(7) Chuẩn bị chương trình Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.
(8) Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc xin ra khỏi ngân hàng hợp tác xã của pháp nhân góp vốn khác, giải quyết việc xin ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân của thành viên và báo cáo Đại hội thành viên tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất.
(9) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
(10) Ban hành quy định nội bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phù hợp với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
(11) Giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
(12) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Tóm lại: Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không quá 05 năm. Đồng thời, Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trên.