Hóa đơn dịch vụ sân bay

Chủ đề   RSS   
  • #116771 11/07/2011

    giahan_diem

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/06/2011
    Tổng số bài viết (14)
    Số điểm: 245
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 0 lần


    Hóa đơn dịch vụ sân bay

     chào chi!
    chị vui lòng cho em hỏi. cty em chuyên bán về vé máy bay và viết hóa đơn như thế này chưa thuế 2.050.000 thuế 205.000 phí sân bay 44.000 trước đây bên em có thuê dich vụ làm va họ chi kê khai phần tiền chưa thuế và thuế xuất 10% thôi còn tiền phí sân bay thi bỏ không hề kê khai vậy chị cho em hỏi như vậy là đúng hay sai, nếu trường hợp này là sai thi giờ bên em phải làm như thế nào tại thời điểm từ tháng 9/2010 tới giờ mong chị giúp em em xin chân thành cảm ơn

    giahan_diem

     
    9047 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #116800   11/07/2011

    tranthibichvan_tax06
    tranthibichvan_tax06
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:31/08/2010
    Tổng số bài viết (3405)
    Số điểm: 82389
    Cảm ơn: 1341
    Được cảm ơn 2744 lần


    Chỉ kê khai trị giá chưa thuế & số thuế VAT tương ứng là đúng rồi.

    Phần phí sân bay bạn tham khảo quy định tại TT 240/2009/TT-BTC :

    BỘ TÀI CHÍNH
    -----

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    --------------

    Số: 240/2009/TT-BTC

    Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009

     

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

    Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
    Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
    Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
    Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại Công văn số 8603/BGTVT-TC ngày 07/12/2009.
    Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

    Điều 1. Đối tượng nộp

    1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Thông tư này vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Thông tư này vào giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với khách hàng.

    2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

    Điều 2. Mức thu

    Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

    1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;

    2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay.

    Điều 3. Thu, nộp và quản lý sử dụng

    Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

    1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:

    a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);

    b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);

    c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).

    2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

    3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

    Điều 4. Tổ chức thực hiện

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số 22/2008/QĐ-BTC ngày 06/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không, sân bay.

    2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

     

     

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Công báo;
    - Website Chính phủ;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Cục Hàng không Việt Nam (Bộ Giao thông vận tải);
    - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
    - Website Bộ Tài chính;
    - Lưu VT, Vụ CST (CST3);

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Đỗ Hoàng A


    Cung cấp dịch vụ Đào tạo kế toán trưởng, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ Setup hệ thống kế toán cho DN

    Dịch vụ soát xét hóa đơn, chứng từ, sổ sách trước khi Quyết toán thuế.

    Liên hệ: Ms Vân 0969.790.185/ Zalo: 0969.790.185/ Skype:van_kttc

     
    Báo quản trị |