Không phải trường hợp nào, người nộp thuế cũng được hoàn. Theo quy định cụ thể của pháp luật sẽ có từng trường hợp hoàn thuế khác nha. Kéo theo đó, sẽ là các thủ tục, hồ sơ hoàn thuế khác nhau.
Căn cứ Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, quy định các trường hợp được hoàn thuế cũng như hồ sơ để được hoàn thuế TNCN. Tùy trường hợp mà hồ sơ hoàn thuế sẽ khác nhau.
Trường hợp 1, hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Trường hợp 2, đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
Như vậy, hiện nay hồ sơ hoàn thuế đối với quyết toán thay vẫn sử dụng biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Còn đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế sẽ sử dụng mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Cập nhật bởi suongnguyen0612 ngày 25/08/2020 09:44:16 CH