Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần nào?

Chủ đề   RSS   
  • #617584 17/10/2024

    ngphamdaitrang

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:28/05/2024
    Tổng số bài viết (41)
    Số điểm: 205
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần nào?

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần nào? Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

    Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần nào?

    Căn cứ theo Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    (1) Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng tập trung, thống nhất trên toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.

    (2) Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Như vậy, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    he-thong

    Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    (1) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như văn bản giấy khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác thực điện tử.

    (2) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về công chứng và cơ sở dữ liệu khác có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

    (3) Bộ Xây dựng có trách nhiệm sau đây:

    - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;

    - Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân;

    - Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

    (4) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:

    - Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;

    - Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;

    - Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản;

    - Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản;

    - Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực;

    Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

    - Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về hà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;

    - Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức.

    (6) Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, số liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.

    Tóm lại: Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

    Đồng thời, việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được thực hiện theo quy định trên. 

     
    51 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận