Xác định bí mật kinh doanh
Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi , bổ sung 2009) Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh theo định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, các thông tin không phải là hiểu biết thông thường, có nghĩa là công chúng nói chung và các đối tượng có quan tâm không thể tiếp cận, tìm hiểu thông tin bằng các biện pháp, phương tiện thông thường.
Thứ hai, những khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng những thông tin đó. Giá trị kinh tế mà thông tin đem lại xuất phát từ yếu tố bí mật, không phổ biến của nó. Một khi thông tin được tiết lộ, ai cũng biết, giá trị thương mại của những thông tin và lợi thế cạnh tranh nó đem lại cho chủ sở hữu sẽ không còn.
Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng gì có thể tiếp cận được. Đặc điểm cuối cùng sẽ phải đòi hỏi chủ sở hữu hay người nắm giữ bí mật kinh doanh hợp pháp (thông qua hợp đồng, ủy quyền) phải bảo mật thông tin bằng các biện pháp cần thiết, nhằm có thể ngăn cản công chúng và các đối tượng quan tâm tiếp cận, tìm hiểu, thu thập và phổ biến thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là về chủ quan, bản thân chủ sở hữu cũng phải ý thức được những tính chất bí mật của thông tin. Nếu chủ sở hữu mà không có ý thức bảo mật, vô ý do cẩu thả hoặc chủ động cung cấp thông tin cho người khác, thì cho dù bí mật kinh doanh có giá trị thực sự, pháp luật cũng sẽ từ chối bảo hộ.
Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh.
Quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
– Tiếp cận,thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
– Bộc lộ hay sử dụng các thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
– Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc,ép buộc,dụ dỗ,lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ phải bảo mật thông tin nhằm tiếp cận,thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
– Tiếp cận,thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc là lưu hành các sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
– Sử dụng,bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết được bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong những hành vi quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1, Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ.
– Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh,người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh,người quản lý bí mật kinh doanh.
Trân trọng!