Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân

Chủ đề   RSS   
  • #565582 29/12/2020

    Mrtuan240990

    Sơ sinh

    Thái Bình, Việt Nam
    Tham gia:29/12/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân

    Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân

    Em cần tư vấn mong mọi người giúp với ạ.

    Em là quân nhân trong Quân đội và em và vợ sắp cưới có ra UBND xã của vợ để ĐK kết hôn. Khi đi ra xã vợ em có mang sổ hộ khẩu và cmtnd. Còn em có mang theo cmt quân đội và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ em và giấy giới thiệu của đơn vị em có chữ ký của chỉ huy đơn vị và dấu đỏ quốc huy bông lúa. Cán bộ hộ tịch - tư pháp không đăng ký và bảo thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi đơn vị em đóng quân. Trong giấy giới thiệu của đơn vị em có ghi rõ là kính gửi UBND xã đơn vị cử em có nhiệm vụ ra xã ĐK kết hôn với vợ em tên là ... Con của bà ... Hộ khẩu TT ... Giấy có ghi rõ em là kết hôn lần đầu. Mong UBND xã tạo điều kiện để em đc ĐK kết hôn và có hiệu lực đến ngày này. Mà xã nhất quyết yêu cầu em có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do chính quyền nơi em đóng quân. 

    Cho em hỏi giấy giới thiệu của đơn vị em như thế đã được chưa ạ. Có cần phải xin thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương nơi đóng quân không ạ. Mong mọi người tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn.

     
    2124 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #570553   22/04/2021

    quachlinh197
    quachlinh197
    Top 500


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:01/07/2020
    Tổng số bài viết (259)
    Số điểm: 1970
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 26 lần


    1. Điều kiện kết hôn
     
    Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
     
    - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
     
    - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
     
    - Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
     
    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
     
    Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
     
    2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
     
    - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ  là công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
     
    - Việc đăng ký kết hôn của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân căn cứ các quy định sau:
     
    Điều 16 Luật cư trú năm 2006 quy định về nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:
     
    Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân; Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định của Luật cư  trú.
     
    3. Hồ sơ đăng ký kết hôn 
     
    - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
     
    - Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ, do  Thủ trưởng đơn vị đang công tác cấp.
     
    Ngoài việc phải nộp những giấy tờ trên, hai bên nam, nữ phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng ( giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. 
     
    Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt, ký xác nhận vào Sổ đăng ký và Giấy đăng ký kết hôn trước sự chứng kiến của Công chức Tư pháp-Hộ tịch./.

    Đây là ý kiến cá nhân của mình bạn có thể tham khảo.

     
    Báo quản trị |  
  • #579633   25/01/2022

    Trong các mối quan hệ xã hội, hôn nhân chính là kết quả của tình yêu, sự kết hợp giữa một người nam và người nữ cả về mặt tình cảm, xã hội, giới tính và tôn giáo một cách hợp pháp. Nếu như về mặt phong tục tập quán, lễ cưới chính là sự kiện để nam nữ được thừa nhận là vợ chồng thì về mặt pháp luật, nam và nữ chỉ có thể được pháp luật thừa nhận qua việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với những trường hợp cá nhân đặc thù đang công tác tại các đơn vị thuộc công an nhân dân, quân đội nhân dân cần phải đáp ứng những điều kiện đặc thù của ngành, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

     
    Báo quản trị |  
  • #579838   28/01/2022

    Giấy tờ đăng ký kết hôn của Quân nhân

    1. Điều kiện kết hôn

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    - Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, cụ thể:

    - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.

    - Việc đăng ký kết hôn của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân căn cứ các quy định sau:

    Điều 15 Luật cư trú năm 2020 quy định về Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

    3. Hồ sơ đăng ký kết hôn Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau đây:

    - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    - Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ, do Thủ trưởng đơn vị đang công tác cấp.

    Ngoài việc phải nộp những giấy tờ trên, hai bên nam, nữ phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng ( giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt, ký xác nhận vào Sổ đăng ký và Giấy đăng ký kết hôn trước sự chứng kiến của Công chức Tư pháp-Hộ tịch.

     
    Báo quản trị |