Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực thiểu số có có hiệu lực trong vòng 02 năm?

Chủ đề   RSS   
  • #614134 17/07/2024

    danluan123
    Top 50
    Male
    Lớp 7

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:14/07/2020
    Tổng số bài viết (1195)
    Số điểm: 8720
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 96 lần


    Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực thiểu số có có hiệu lực trong vòng 02 năm?

    Có thể nói thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là khi thăm dò khoáng sản tại khu vực người dân tộc thiểu số có chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm liệu có đúng?

    Giấy phép thăm dò khoáng sản tại khu vực người dân tộc thiểu số có chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm?

    Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật khoáng sản 2010 quy định Giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:

    1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

    - Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;

    - Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

    - Phương pháp, khối lượng thăm dò;

    - Thời hạn thăm dò khoáng sản;

    - Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

    2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

    Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.

    Do đó, hiện tại với thông tin trên thì không có quy định đề cập đến thời hạn này thay vào đó vẫn thực hiện theo quy định chung mà không phân biệt tại vùng dân tộc thiểu số hay vùng còn lại, cụ thể giấy phép sẽ có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản?

    Căn cứ Điều 42 Luật khai thác khoáng sản 2010 quy định về Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:

    - Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;

    - Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản;

    - Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;

    - Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;

    - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

    - Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

    - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

    - Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

    - Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;

    - Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;

    - Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

    - Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật khoáng sản 2010

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hiện hành.

     
    85 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận