Theo công văn hướng dẫn của TỔng cục hải quan:
3. Về việc xác định hàng hóa không được giảm thuế GTGT tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 Phần A Phụ lục III, cột 4 Phần B Phụ lục III:
3.1. Hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT là hàng hóa đáp ứng điều kiện (i) có tên sản phẩm nêu tại cột 8 “tên sản phẩm” và được mô tả nội dung của sản phẩm tại cột 9 “nội dung” (trường hợp không có mô tả nội dung tại cột 9 thì áp dụng tên sản phẩm tại cột 8) của Phụ lục I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa” phần B Phụ lục III và (ii) có mã HS quy định theo Chương (02 chữ số), Nhóm (04 chữ số), Phân nhóm (06 chữ số) và mặt hàng (08 chữ số) nêu tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A Phụ lục III, cột 4 phần B Phụ lục III, thực hiện như sau:
a) Trường hợp tại cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III chỉ nêu số Chương HS thì toàn bộ hàng hóa thuộc Chương đó đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.
Như hướng dẫn trên thì:
Theo phụ lục I của NĐ 15, tại cột 8 có dòng "Sản phẩm hóa chất". có mã HS từ 28-38. Nghĩa là toàn bộ hàng hóa thuộc các chương này đều áp thuế suất 10%.
Theo khoản d điều 3:
d) Trường hợp cột 10 Phụ lục I, cột 10 phần A phụ lục III, cột 4 phần B phụ lục III nêu số Chương, số Nhóm, Phân nhóm và chi tiết mã số mặt hàng theo 8 chữ số thì toàn bộ hàng hóa thuộc mã HS 08 chữ số đáp ứng điều kiện (i) nêu trên là hàng hóa nhập khẩu không được giảm thuế GTGT.
Ví dụ cùng là chương 28: có chi tiết đến mã 08 chữ số là:
Amoniac dạng khan (mã 28141000) và
Nitrit; nitrat của kali |
Trừ nitrat của bismut và loại khác |
2834.10.00 |
|
|
2834.21.00 |
|
|
2818.20.00 |
|
Vậy là chỉ có những mã hàng này bị tính 10%. Những mã hàng khác thuộc chương 28 có được áp 8% không?