Theo quy định pháp luật, giá dịch vụ quản lý bất động sản do ai quyết định? Khi nào thì hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản có hiệu lực?
Giá dịch vụ quản lý bất động sản do ai quyết định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:
+ Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;
+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
+ Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;
+ Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
- Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Theo quy định nêu trên thì nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Như vậy, giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nên các bên có quyền quyết định.
Khi nào thì hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản có hiệu lực?
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản như sau:
- Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:
+ Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
+ Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
+ Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
- Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Theo quy định nêu trên thì hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản là hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Do đó, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.
Nếu các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Theo đó thì hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Đối tượng và nội dung dịch vụ;
- Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
- Thời hạn thực hiện dịch vụ;
- Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
- Phương thức, thời hạn thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giải quyết tranh chấp;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Tóm lại, giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nên các bên có quyền quyết định.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận.
Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.
Nếu các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.