Chào bạn!
Dựa vào thông tin mà bạn đã cung cấp tôi có một số góp ý như sau:
Thứ nhất, vợ chồng bạn có thể đứng tên chung trên giấy tờ sở hữu nhà là tài sản riêng của chồng bạn được bố mẹ chồng cho trước khi kết hôn. Đây là việc nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung của vợ chồng được pháp luật cho phép và quy định tại điếu 46 Luật Hôn nhân Gia đình 2014
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc nhập tài sản chung này chỉ được diễn ra nếu có sự đồng ý thỏa thuận của cả hai người và hai người phải cùng đăng ký quyền sở hữu với ngôi nhà đó. Điều này được quy định trong khoản 1 điều 34 Luật hôn nhân gia đình và khoản 1 điều 12 của nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Vậy bạn và chồng bạn có thể cùng đứng tên ngôi nhà đó và sau khi làm thủ tục thì căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng bạn
Thứ hai, để nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung của hai vợ chồng bạn cần có thủ tục như sau:
1. Các tài liệu cần có
Các tài liệu được quy định tại điều 40 Luật Công chứng 2014
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Thỏa thuận giữa hai vợ chồng về việc nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung của hai vợ chồng
- Giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với ngôi nhà mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng
Tất cả các tài liệu nêu trên cần được công chứng chứng thực
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Sau khi đã công chứng xong các tài liệu nêu trên hai vợ chồng bạn liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có bất động sản để đăng ký biến động quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Điều này được cụ thể trong điểm h khoản 4 điều 95 Luật đất đai 2014:
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
3. Trình tự giải quyết
Trình tự đăng ký biến động đất đai được quy định tại điều 85 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết được quy định tại điểm d khoản 2 điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
2. Thời gian thực hiên thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 15 ngày
5. Lệ phí: nộp theo yêu cầu của văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp huyện
NGUYÊN THU HỒNG | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.vietkimlaw.com)
M: (+84-4) 3.2899.888 - E: [email protected]
Ad: CS1- Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN
CS2 - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.