Đơn xin thôi việc chưa được giải quyết

Chủ đề   RSS   
  • #462179 23/07/2017

    phamdinhlecuc

    Female
    Sơ sinh

    Khánh Hoà, Việt Nam
    Tham gia:23/07/2017
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 165
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 0 lần


    Đơn xin thôi việc chưa được giải quyết

    tôi 51 tuổi, đang là điều dưỡng (nhân viên) ở trung tâm y tế huyện. ngày 19/6/2017 tôi nộp đơn xin thôi viêc với lý do sức khỏe. đến ngày 30 /6  giám đốc gởi cho tôi thông báo là chưa giải quyết vì do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế .Đến 12 / 7 tôi có gởi đơn đề nghị giải quyết đơn thôi việc của tôi  ngày 19/6 với lý do sức khỏe bản thân và con tôi đang ốm. Đến 19/7 giám đốc lại gởi cho tôi thông báo thứ 2 với nội dung chưa giải quyết với lý do :do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế , còn nói thêm : nếu vì lý do sức khỏe yếu,đề nghị tôi thực hiện đúngcác quy định của pháp luật về giám định sức khỏe. Đến ngày mai( 24/7) là ngày thứ 36 từ ngày nộp đơn , hay hết 45 ngày mà cơ quan không cho tôi thôi việc thì tôi phải  làm sao  để tôi được thôi việc theo nguyện vọng. kính nhờ quý luật sư tư vấn giùm . tôi đang chờ trả lơi của quý luật sư

     
    2807 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #463740   05/08/2017

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn nghỉ việc do sức khỏe không đảm bảo, con ốm và bạn đã nộp đơn xin thôi việc cho công ty được 36 ngày nhưng vẫn chưa được giải quyết. Hiện nay, bạn đang làm điều dưỡng ở trung tâm y tế huyện đây là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế. Do bạn không nói rõ bạn đang làm việc theo hợp đồng nào nên chúng tôi có thể hiểu bạn có thể ký hợp động làm việc theo Luật Viên chức 2010 hoặc Hợp đồng lao động theo Luật lao động 2012.
    Căn cứ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì:
    "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục
    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

    Trường hợp, đối với hợp đồng làm việc của viên chức theo Luật Viên chức, đối với người làm việc theo HĐLV không xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày (Khoản 4, Điều 29 Luật Viên chức).
    Viên chức làm việc theo HĐLV xác định thời hạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục (Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức).

    Theo đó, nếu bạn chưa được đơn vị đồng ý cho thôi việc theo nguyện vọng, thì bạn còn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLV hoặc HĐLĐ sau khi bạn có thông báo bằng văn bản nội dung bạn sẽ đơn phương chấm dứt gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đó biết trước ít nhất 45 ngày. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn thông báo bằng văn bản việc đơn phương chấm dứt HĐLV hoặc HĐLĐ thì đơn vị cần có phương án nhân sự thay thế vị trí việc làm của bạn để đảm bảo yêu cầu công tác sau khi bạn thôi việc.

    Trên đây là nội dung trả lời của tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhtungrcc vì bài viết hữu ích
    phamdinhlecuc (11/08/2017)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;