Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

Chủ đề   RSS   
  • #594295 27/11/2022

    haohao2912
    Top 500
    Female
    Lớp 2

    Khánh Hoà, Việt Nam
    Tham gia:11/07/2018
    Tổng số bài viết (329)
    Số điểm: 3103
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 36 lần


    Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

    Căn cứ tại Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:

    Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

    1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

    2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

    a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

    b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

    c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

    3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

    4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

    a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

    b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

    6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

    7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

    8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

    9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

    10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

    11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.”

    Theo đó, người sử dụng lao động có những trách nhiệm trên khi người lao động bị tai nạn lao động.

    Quy định về bồi thường cho NLĐ bị tai nạn lao động khi không hoàn toàn do lỗi NLĐ gây ra. Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định:

    Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    1. Các trường hợp được bồi thường:

    a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

    b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

    2. Nguyên tắc bồi thường:

    a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

    b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

    - Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;

    - Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

    3. Mức bồi thường:

    Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này được tính như sau:

    a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:

    Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}

    Trong đó:

    - Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

    - 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

    - a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    - 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

    Ví dụ 1:

    - Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:

    Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).

    - Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:

    Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng tiền lương).”

    Theo đó, Doanh nghiệp phải thực hiện bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc chết mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra theo quy định trên.

    Quy định trợ cấp cho NLĐ bị tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của họ. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định:

    Điều 4. Trợ cấp tai nạn lao động

    1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).

    2. Nguyên tắc trợ cấp: Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

    3. Mức trợ cấp:

    a) Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;

    b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:

    Ttc = Tbt x 0,4

    Trong đó:

    - Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

    - Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).

    Ví dụ 2:

    - Ông B bị tai nạn lao động lần thứ nhất do ông B đã vi phạm quy định về an toàn lao động, không do lỗi của ai khác. Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của ông B là 15% do vụ tai nạn này. Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là: Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 =1,4 (tháng tiền lương).

    - Lần tiếp theo ông B bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (được điều tra và xác định là thuộc trường hợp được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này). Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động do lần tai nạn này là 20%. Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

    Ttc = Tbt x 0,4 = 5,5 x 0,4 = 2,2 (tháng tiền lương).”

    Theo đó, trường hợp NLĐ bị tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của NLĐ gây suy giảm khả năng lao động hoặc chết thì Doanh nghiệp chi trả trợ cấp tai nạn lao động cho NLĐ hoặc người thân của NLĐ.

    Hồ sơ bồi thường, trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.

    Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.

     
    645 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #594395   28/11/2022

    maithuan415
    maithuan415
    Top 150
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/06/2020
    Tổng số bài viết (561)
    Số điểm: 5031
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 62 lần


    Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

    Cảm ơn thông tin bài viết bạn đã cung cấp. Quyền lợi hưởng chế độ tại nạn lao đông và Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng nắm được các quyền lợi khi bị tai nạn lao động. Theo đó, bài viết này cung cấp thông tin rất bổ ích.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #594706   29/11/2022

    lvkhngoc
    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (446)
    Số điểm: 4249
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 82 lần


    Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

    Cám ơn thông tin chia sẻ từ bài viết của bạn. Bài viết nêu rất chi tiết về vấn đề bồi thường cho người lao động khi bị tai nạn lao động. Ngoài ra, mình bổ sung thêm, để được hưởng chế độ bồi thường tai nạn lao động thì người lao động bị tai nạn lao động cần đảm bảo những điều kiện được quy định tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 như sau: 

    Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

    3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lvkhngoc vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/11/2022)
  • #596807   01/01/2023

    vuthienan134
    vuthienan134
    Top 500
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:14/06/2022
    Tổng số bài viết (352)
    Số điểm: 3840
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 30 lần


    Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

    Cảm ơn bài viết của tác giả. Khi người lao động bị tai nạn lao động thì doanh nghiệp phải thực hiện 10 trách nhiệm mà luật quy định đã được tác giả đề cập ở trên. Tuy nhiên, vẫn có những người lao động không nắm rõ vấn đề này, nhờ bài viết của bạn mà người lao động có thể biết thêm thông tin để có thể bảo vệ quyền lợi của mình.

     
    Báo quản trị |  
  • #599888   01/03/2023

    hirono
    hirono
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:17/05/2022
    Tổng số bài viết (434)
    Số điểm: 4402
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 62 lần


    Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

    cảm ơn thông tin hữ ích bạn đã chia sẻ. Theo thông tin bạn cung cấp thì khi xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện các bước như trong quy định. Tuy nhiên thực tế cho thấy khi xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động thường hay tìm cách tránh né, không thực hiện đúng như quy định nhằm trốn tránh trách nhiệm đối với NLĐ bị tai nạn. DO vậy NLĐ cần biết đến những quy định như trên để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

     
    Báo quản trị |  
  • #600356   21/03/2023

    camnhungtng
    camnhungtng
    Top 500


    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:15/12/2022
    Tổng số bài viết (268)
    Số điểm: 2117
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 22 lần


    Doanh nghiệp làm gì khi NLĐ bị TNLĐ?

    Mình cám ơn bạn đã chia sẻ thông tin. Khi người lao động bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện các công việc theo quy định pháp luật như bạn đã chia sẻ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động bị tai nạn cũng được hưởng chế độ tai nạn lao động mà cần đáp ứng điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Do đó, người lao động cần nắm quy định để bảo vệ quyền lợi của mình.

     
    Báo quản trị |