Căn cứ Điều 23 Pháp lệnh ngoại hối 2005 (được sửa đổi bởi năm 2013) quy định:
"Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
1. Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này.
2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép."
Theo đó, doanh nghiệp được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, chị có thể tham khảo thêm Điều 7 Thông tư 34/2015/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành để rơn hơn về vấn đề này.
Nếu doanh nghiệp muốn mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài thì phải thuộc trường hợp tại Khoản 3 Điều này (được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 20/2015/TT-NHNN) và phải làm thủ tục xin Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
Về thủ tục và hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép chị tham khảo từ Điều 8 đến Điều 16 Thông tư 20/2015/TT-NHNN (tùy vào trường hợp mà hồ sơ sẽ khác nhau).