Về tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Luật hôn nhân gia đình 2014.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
Tài sản do vợ chồng tạo ra
Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung
Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng
Khi có tranh chấp mà mỗi bên không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Như vậy hầu hết tất cả các tài sản trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung của vợ chồng trừ một số trường hợp đặc biệt. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Khi có tranh chấp xảy ra các bên phải cung cấp chứng cứ để chứng minh thời điểm xác lập tài sản cũng như nguồn gốc tài sản thuộc tài sản riêng.