Về vấn đề anh nêu, tại Khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa về kho ngoại quan như sau:
"Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam."
Đồng thời, tại Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan bao gồm:
"a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài."
Nếu anh thuộc vào trường hợp trên thì anh có thể thuê kho ngoại quan. Tuy nhiên, tại Điều 85 của Nghị định 08 có quy định các trường hợp hàng hóa nào được gửi vào kho ngoại quan.
"Điều 85. Hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba."
Tuy nhiên, sau khi xem xét các quy định, thì trường hợp của anh không thuộc vào các trường hợp theo quy định, anh xuất khẩu lại Trung Quốc chứ không phải xuất sang nước thứ 3 nên theo quan điểm của Ban thì trường hợp này của anh không được gửi hàng vào kho ngoại quan. Anh vui lòng liên hệ cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để được trả lời cụ thể cho trường hợp của mình.