Vừa qua, trên mạng xã hội đã đưa tin những cô gái có công việc ổn định hoặc đang đi học đại học đã viết đơn tình nguyện lên đường nhập ngũ. Đối với nữ, nghĩa vụ quân sự tuy không bắt buộc, nhưng nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì họ cũng có thể được tuyển chọn để tham gia nghĩa vụ quân sự. Như vậy, điều kiện để công dân nữ được tham gia nghĩa vụ quân sự là gì?
Điều kiện để công dân nữ tham gia NVQS
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự có quy định Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Theo đó, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân thì được phục vụ trong ngạch dự bị.
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Như vậy, công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và không nằm trong các trường hợp không được đăng ký NVQS tại Điều 13 thì có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị.
Mẫu đơn xin tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện
Mẫu đơn
https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/02/7/don-xin-nhap-ngu_1610113207%20(1).doc
Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự
Để được tham gia nghĩa vụ quân sự, cần phải đáp ứng các điểu kiện về tuổi đời; tiêu chuẩn chính trị, đạo đức; tiêu chuẩn sức khỏe; tiêu chuẩn học vấn.
Về tuổi đời: Trong độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
Về chính trị:
- Đáp ứng những tiêu chuẩn chính trị về tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BCA ngày 15/4/2016.
- Trường hợp tuyển chọn vào cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Về sức khỏe:
- Có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/06/2016.
- Trường hợp được tuyển chọn vào cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không thuộc trường hợp có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy; nhiễm HIV, AIDS thì không được tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Về văn hóa:
- Có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên;
Hoặc trình độ văn hóa lớp 7 đối với các địa phương khó khăn đã có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc tuyển chọn công dân có trình độ lớp 7.
- Trường hợp ở xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì yêu cầu phải có trình độ văn hóa cấp tiểu học.
Như vậy, nếu công dân nữ đáp ứng được những tiêu chuẩn nêu trên thì có thể đăng ký với ban chỉ huy quân sự xã/phường nơi cư trú để có thể tham gia tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu như quân đội có nhu cầu. Thêm vào đó, thời gian lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự là tháng một hàng năm.
Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự thì làm những gì?
Theo Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính phủ có quy định những ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân. Cụ thể những ngành nghề như dưới đây.
Công dân nữ có các ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; đại học, cao đẳng; trung cấp:
- Tài chính, kế toán, Luật, máy tính và công nghệ thông tin; Y dược (Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Phục hồi chức năng; Răng – Hàm – Mặt…); Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học…
- Hoặc trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài các ngành ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Nhật…
- Hoặc có trình độ đại học, cao đẳng ngành: sư phạm về Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; nghệ thuật nghe nhìn;
- Hoặc người được đào tạo về nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật nghe nhìn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
Bên cạnh đó, những ngành, nghề, chuyên môn phù hợp với yêu cầu Quân đội nhân dân còn có ngành hàng không về kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không với người có trình độ trung cấp.
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ căn cứ vào Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trừ trường hợp tại Khoản 2,3 Điều này.
Tuy nhiên, Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn thay vì sẽ được xuất ngũ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ theo như quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.