Nghề khoan nước hiện đang là một trong những ngành thay đổi mạnh mẽ kể từ khi Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực. Một trong những chủ đề được quan tâm nhất là điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất hiện nay được quy định thế nào? Hãy cùng tìm hiểu.
1. Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP có quy định quy mô hành nghề khoan nước dưới đất như sau:
+ Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3 /ngày đêm;
+ Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách không vượt quá 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3 /ngày đêm đến dưới 3.000 m3 /ngày đêm;
+ Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất và các công trình khoan khác có đường kính tương đương với quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.
- Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tối đa là 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
Cần biết, việc quy định quy mô hành nghề khoan nước dưới đất là việc làm vô cùng cần thiết của các cơ quan quản lý. Vừa có ý nghĩa trong việc đảm bảo an toàn kỹ thuật, vừa có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường, cộng đồng.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Căn cứ Điều 31 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, cá nhân tổ chức để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên.
Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất;
+ Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 01 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m3 /ngày đêm trở lên;
+ Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, khoan. Đồng thời, đã trực tiếp tham gia lập tối thiểu 3 đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 3 công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên.
Chung quy lại, với việc quy định các điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất cho thấy các cơ quan quản lý chỉ cho phép những cá nhân, tổ chức đủ khả năng, đáp ứng được các tiêu chí về kỹ thuật lẫn môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế nhưng không ảnh hưởng đến cuộc sống dân sinh. Từ đó, đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nghề nói riêng và cả xã hội nói chung.