Cụ thể, Công văn có những thay đổi quan trọng, đặc biệt trong đó đề xuất 2 phương án tính giá điện sinh hoạt mới như sau:
Trên cơ sở đánh giá tác động của các phương án cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho sinh hoạt, các các định hướng điều chỉnh biểu giá điện cho khách hàng sinh hoạt nêu trong Báo cáo. Bộ Công Thương đề xuất phương án biểu giá điện sinh hoạt 5 bậc và 4 bậc.
Phương án 1
Cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt theo hướng rút ngắn từ 6 bậc xuống 5 bậc như theo đề xuất của EVN và Tư vấn tại Công văn số 404/EVN-TCKT nhưng có thay đổi về cơ cấu tỷ trọng so với giá bán lẻ điện bình quân, cụ thể:
+ Bậc 1: cho 100 kWh đầu tiên.
+ Bậc 2: cho kWh từ 101 - 200.
+ Bậc 3: cho kWh từ 201 - 400.
+ Bậc 4: cho kWh từ 401 - 700.
+ Bậc 5: cho kWh từ 701 trở lên.
Trên cơ sở thiết kế các bậc nêu trên, giá điện cho từng bậc được thiết kế lại nhằm thực hiện theo nguyên tắc nêu trên cũng như đảm bảo hạn chế tối đa tác động tới các hộ sử dụng điện, cụ thể:
Giữ nguyên giá điện hiện hành cho bậc đầu từ 0-100 kWh nhằm đảm bảo ổn định giá điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. Phần chênh lệch giảm doanh thu tiền điện được bù đắp từ hộ sử dụng điện từ 401-700 kWh và trên 700kWh.
Ưu điểm: Tinh gọn biểu giá điện từ 6 bậc như thông thường xuống còn 5 bậc giá điện sẽ giảm bớt mức đóng cho người dân có cầu sử dụng điện ít.
Nhược điểm: Các hộ sinh hoạt có mức sử dụng điện cao từ 711 kWh/tháng trở lên (chiếm khoảng 2% số hộ) phải trả tăng thêm.
Phương án 2
Cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt theo hướng rút ngắn từ 6 bậc xuống 4 bậc như theo đề xuất của EVN và Tư vấn, cụ thể:
+ Bậc 1: cho 100 kWh đầu tiên.
+ Bậc 2: cho kWh từ 101 - 300.
+ Bậc 4: cho kWh từ 301 - 700.
+ Bậc 5: cho kWh từ 701 trở lên.
Trên cơ sở thiết kế các bậc nêu trên, giá điện cho từng bậc được thiết kế lại nhằm thực hiện theo nguyên tắc nêu trên cũng như đảm bảo hạn chế tối đa tác động tới các hộ sử dụng điện, cụ thể:
Giữ nguyên giá điện hiện hành cho bậc đầu từ 0-100 kWh nhằm đảm bảo ổn định giá điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có mức sử dụng điện thấp. Phần chênh lệch giảm doanh thu tiền điện được bù đắp từ hộ sử dụng điện từ 101-200 kWh; 301-400 kWh và trên 700 kWh.
Ưu điểm: Đơn giản trong áp dụng, tạo điều kiện cho đơn vị điện lực trong việc quản lý, tính toán hóa đơn tiền điện, phù hợp với xu thế cải tiến cơ cấu biểu giá điện cho sinh hoạt tại một số nước trong khu vực.
Nhược điểm: So với Phương án 5 bậc nêu trên thì Phương án 4 bậc sẽ làm tăng tiền điện phải trả đối với các hộ có mức sử dụng từ 119 - 232 kWh/tháng và các hộ có mức sử dụng trên 806 kWh/tháng.
Xem thêm Công văn 5923/BCT-ĐTĐL ngày 03/10/2022.