Đề xuất đổi, cấp lại bằng lái xe theo phân hạng mới, không còn hạng A1?

Chủ đề   RSS   
  • #604027 14/07/2023

    xuanuyenle
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam
    Tham gia:02/08/2022
    Tổng số bài viết (2349)
    Số điểm: 81119
    Cảm ơn: 84
    Được cảm ơn 1697 lần


    Đề xuất đổi, cấp lại bằng lái xe theo phân hạng mới, không còn hạng A1?

    Ngày 02/6/2023, tại Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thống nhất đưa dự án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luật Đường bộ vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để Quốc hội khóa XV cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023). 

    Theo đó, Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đề xuất đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới.

    Theo Điều 62 Dự thảo giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được tiếp tục sử dụng. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 (giấy phép lái xe được cấp lại), 3 (giấy phép lái xe được đổi) Điều 43 của luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

    Trong đó, khoản 2, 3 Điều 43 những trường hợp đổi, cấp lại theo phân hạng mới như sau:

    - Trường hợp giấy phép lái xe được cấp lại: 

    + Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

    + Giấy phép lái xe bị mất.

    - Trường hợp giấy phép lái xe được đổi:

    + Giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

    + Giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam do cơ quan thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn giá trị sử dụng;

    + Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Theo đó, giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

    - Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;

    - Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;

    - Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;

    - Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;

    - Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;

    - Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;

    - Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;

    - Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;

    - Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;

    - Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.

    Các hạng giấy phép lái xe theo Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

    Theo Dự thảo, đề xuất giấy phép lái xe bao gồm các hạng như sau:

    (1) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến 175cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương;

    (2) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

    (3) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

    (4) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;

    (5) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B;

    (6) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1;

    (7) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

    (8) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2;

    (9) Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg;

    (10) Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg;

    (11) Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc;

    (12) Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg;

    (13) Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg.

    Xem chi tiết tại Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

     
    457 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận