Bộ Công an đang lấy ý kiến đóng góp về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2020 (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP). Đáng chú ý, có đề xuất về các loại giấy người dân cần chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, tạm trú như sau.
Xem thêm những đề xuất khác về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (Lần 01) tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/11/dt-nghi-dinh-huong-dan-luat-cu-tru-lan-1.doc
Xem cập nhật mới nhất: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
(1) Giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận QSDĐ đang thế chấp làm tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Cụ thể, tại Điều 5 Dự thảo Nghị định (Lần 01) có đề xuất cho công dân khi đăng ký thường trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu như sau:
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng).
- Hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp;
- Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú 2020;
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Theo đó, có thể thấy, ngoài những giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hiện hành thì Dự thảo Nghị định (Lần 01) hiện đang đề xuất bổ sung thêm những giấy tờ khác. Đáng chú ý trong số đó là đề xuất cho giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng có thể được dùng làm tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của công dân khi đăng ký thường trú.
(2) Bổ sung thêm những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký tạm trú
Theo quy định tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP hiện hành thì không có quy định nào đề cập đến những giấy tờ được dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp của công dân khi đăng ký tạm trú. Theo đó, Dự thảo Nghị định đã đề xuất một số giấy tờ sử dụng trong trường hợp này, cụ thể như sau:
- Một trong những giấy tờ, tài liệu dùng để chứng minh khi đăng ký thường trú như đã có nêu tại mục (1). Tuy nhiên, cũng loại trừ một số trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã;
Trường hợp không thuộc những tài liệu, giấy tờ như đã nêu trên thì có thể sử dụng:
- Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định;
Bên cạnh đó, Dự thảo Nghị định (Lần 01) cũng nêu rõ công dân có thể đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi được sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó nếu thuộc trường hợp được quy định tại Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.
Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ thì thời hạn tạm trú sẽ bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình.
Ngoài ra, nếu công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì sẽ phải bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Tại đây, Dự thảo Nghị định (Lần 01) cũng đề xuất những giấy tờ dùng để chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú bao gồm:
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở trong tương lai và các giấy tờ khác có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng.
- Hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Xem thêm những đề xuất khác về Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (Lần 01) tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/11/dt-nghi-dinh-huong-dan-luat-cu-tru-lan-1.doc
Xem cập nhật mới nhất: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú