Theo quy định tại Điều 37 Luật Đất đai và Điều 4 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây gọi tắt là Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất) thì Ủy ban nhân cấp xã chỉ có thẩm quyền quyết định hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Như vậy, nếu diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã thì UBND xã có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Điều kiện về thửa đất được tổ chức đấu giá
Theo Điều 5 - Quy chế đấu quyền sử dụng đất thì các thửa đất được tổ chức đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:
“1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
Như vậy, nếu thửa đất đã đáp ứng được các điều kiện trên thì UBND xã có quyền quyết định tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Về quyền lợi của gia đình bạn đối với diện tích đất trên
Nếu việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất của UBND xã đúng thẩm quyền, đúng đối tượng như đã phân tích ở trên thì có thể nhận thấy diện tích đất đất gia đình bạn đang sử dụng là đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã. Gia đình bạn có thể đã tự ý lấn chiếm và sử dụng diện tích đất trên không đúng mục đích, sai quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 38 Luật Đất đai thì diện tích đất này thuộc các trường hợp bị Nhà nước thu hồi:
“3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
…
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;”
Mặt khác, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai thì đối với các trường hợp đất bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường về đất. Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai thì đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38, người bị thu hồi đất cũng không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất, bao gồm:
- Thu hồi đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó có quy định trường hợp thu hồi để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Thẩm quyền thu hồi đất: UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình và cá nhân.
Như vậy, căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án, nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất giao chủ đầu tư thực hiện các công việc tiếp theo. Nếu là dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nong thôn mới, chỉnh trang đô thị, chủ đầu tư có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật hoặc bán nhà ở (khi đủ điều kiện).
Bạn nên liên hệ với cán bộ địa chính xã để tìm hiểu xem việc gia đình sử dụng diện tích đất trên có phù hợp với quy hoạch hay không. Nếu thửa đất đúng là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã thì việc UBND xã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất là có cơ sở và đúng thẩm quyền. Đồng thời diện tích trên sẽ bị Nhà nước thu hồi mà không bồi thường về đất cũng như tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, bạn đối chiếu các quy định trên để xem xét việc thu hồi đất của gia đình mình là có căn cứ hay không nhé. Trường hợp chưa có đủ căn cứ, bạn có quyền đề nghị chính quyền địa phương cung cấp các căn cứ thu hồi đất của gia đình nhà mình để chắc chắn rằng việc thu hồi đất do chính quyền thực hiện là có căn cứ pháp luật.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.