Chào bạn Kimthu7593,
Điều 326 BLDS 2005 qui định cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Khoản 1 Điều 5 Luật đất đai 2003 qui định đất đai thuộc quyền sỡ hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện, hiểu nôm na là chỉ có Nhà nước mới có quyền sỡ hữu đối với đất đai, người dân chỉ có quyền sử dụng. Từ các căn cứ đó cho thấy hợp đồng cầm cố 07 công ruộng của gia đình bạn với ông B là trái pháp luật vì gia đình bạn không có quyền sỡ hữu (chỉ có quyền sử dụng) để được cầm cố 07 công ruộng.
Đối với hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ lập ngày 03/5/2013 cũng có khả năng bị vô hiệu rất cao, bởi lẻ hợp đồng này đã vi phạm điều cấm của Pháp luật tại khoản 1 điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP (không được chuyển nhượng QSDĐ khi không có GCN). Ngoài ra, việc ông B cam kết tháng 8/2013 sẽ thanh toán hết số tiền mua ruộng nhưng ông không thực hiện đúng (trong khi ông đã nhận ruộng và không nghe bạn trình bày về việc hai bên thỏa thuận ông sẽ thanh toán nốt số vàng đó khi có "bằng khoáng") là ông đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng qui định tại khoản 1 điều 438 và khoản 1 điều 701 BLDS 2005 cho nên bạn có quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ theo qui định tại điều 425 BLDS 2005.
Tóm lại, bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ nói trên với lý do Hợp đồng vi phạm điều cấm của Pháp luật và bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết của mình. Khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì của ai trả về nấy, ai gây thiệt hại phải bồi thường, trong trường hợp này tôi nghĩ gia đình bạn sẽ không phải bồi thường bởi ông B đã được "sử dụng miễn phí" 7 công ruộng trong ngần ấy năm rồi.
Trân trọng.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUANG THƯỢNG - 0907 829 557
231/3A đường Chiến Lược, KP 18, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TPHCM