Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Như vậy,
1. Các văn bản được quy định tại Điều 12 của Luật trên là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy còn những văn bản khác, ví dụ Quyết định của Bộ Công an, thì gọi là gì (tạm gọi là văn bản X)?
2. Khi một trong các văn bản trên có những điều mâu thuẫn nhau, trái nhau hay xung đột nhau, thì đạo luật nào điều chỉnh mối quan hệ giữa chúng?
3. Khi một trong các văn bản trên có những điều mâu thuẫn với văn bản X, thì đạo luật nào điều chỉnh mối quan hệ giữa chúng?