Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng?

Chủ đề   RSS   
  • #612320 04/06/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 22324
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 465 lần


    Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng?

    Được đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam là một niềm tự hào của mỗi công dân Việt Nam. Vậy, nếu người đảng viên mắc phải những vi phạm nào thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng?

    Đảng viên vi phạm gì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng?

    Theo khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 nguyên tắc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

    - Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; 

    - Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; 

    - Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. 

    - Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.

    Đồng thời, Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 cũng có quy định những trường hợp cụ thể sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng như sau:

    - Vi phạm quan điểm chính trị và chính trị nội bộ tại Khoản 3 Điều 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 

    - Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng tại Khoản 3 Điều 26 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 

    - Vi phạm quy định bầu cử tại Khoản 3 Điều 27 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

    - Vi phạm quy định tuyên truyền, phát ngôn tại Khoản 3 Điều 28 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ tại Khoản 3 Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền tại Khoản 3 Điều 30 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ tại Khoản 3 Điều 31 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành tại Khoản 3 Điều 32 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước tại Khoản 3 Điều 33 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 34 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ tại Khoản 3 Điều 35 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định phòng, chống tội phạm tại Khoản 3 Điều 36 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán tại Khoản 3 Điều 37 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Khoản 3 Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Khoản 3 Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định đầu tư, xây dựng tại Khoản 3 Điều 40 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định lĩnh vực tài chính, ngân hàng tại Khoản 3 Điều 41 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở tại Khoản 3 Điều 42 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định trong lĩnh vực y tế tại Khoản 3 Điều 43 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định quản lý tài nguyên tại Khoản 3 Điều 44 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định bảo vệ môi trường tại Khoản 3 Điều 45 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ tại Khoản 3 Điều 46 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện tại Khoản 3 Điều 47 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định thực hiện chính sách an sinh xã hội tại Khoản 3 Điều 48 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội tại Khoản 3 Điều 49 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình tại Khoản 3 Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình tại Khoản 3 Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định chính sách dân số tại Khoản 3 Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh tại Khoản 3 Điều 54 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo tại Khoản 3 Điều 55 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    - Vi phạm quy định lập hội và hoạt động của hội; tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự tại Khoản 3 Điều 56 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    Như vậy, đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật Đảng với hình thức là khai trừ Đảng nếu như vi phạm các nội dung được nêu trên.

    Đã bị khai trừ ra khỏi Đảng có được kết nạp lại không?

    Theo Tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về về kết nạp lại người vào Đảng như sau:

    Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:

    - Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.

    - Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.

    - Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.

    Như vậy, đảng viên đã bị khai trừ ra khỏi Đảng vẫn có thể kết nạp lại nhưng phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên.

    Hình thức khai trừ ra khỏi đảng có áp dụng thời hiệu không?

    Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu thời hiệu kỷ luật Đảng như sau:

    - Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.

    - Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

    + Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:

    5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

    10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.

    Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

    - Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

    5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

    10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

    Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

    Như vậy, hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng sẽ không áp dụng thời hiệu kỷ luật Đảng. Theo đó, đảng viên vi phạm bất kỳ nội dung nào đến mức bị khai trừ ra khỏi Đảng thì sẽ bị xử lý khai trừ ra khỏi Đảng bất cứ khi nào vi phạm bị phát hiện, không giới hạn thời gian, thời điểm vi phạm.

     
    1061 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận