Kỳ thi dự sát hạch lái xe là một kỳ thi khá quan trọng đòi hỏi người đăng ký phải đáp ứng được nhiều điều kiện về năng lực chuyên môn và giấy tờ cần thiết để tham gia. Trường hợp mà người đăng ký dự thi cấp Giấy phép lái xe lần đầu thì cần chuẩn bị hồ sơ ra sao?
1. Điều kiện về độ tuổi thi bằng bằng lái xe được quy định ra sao?
Bằng lái xe máy thông dụng nhất hiện nay là hạng A1, theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 - dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
+ Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
+ Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
2. Hồ sơ sát hạch thi bằng bằng lái xe bao gồm những gì?
- Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
+ Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C.
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
- Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F.
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
+ Chứng chỉ đào tạo nâng hạng.
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
- Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
+ Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
- Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
+ Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận.
+ Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Như vậy, người đăng ký dự thi cấp Giấy phép lái xe lần đầu thì cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định như trên.