Đại lý độc quyền và nhà phân phối độc quyền

Chủ đề   RSS   
  • #209454 25/08/2012

    duong689

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:25/08/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Đại lý độc quyền và nhà phân phối độc quyền

    Chào luật sư,

    Công ty em là công ty thương mại kinh doanh nhiều loại mặt hàng, trong đó có một số mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty em đang giao dịch với nhà sản xuất nước ngoài để kinh doanh độc quyền sản phẩm của họ tại Việt Nam.  Công ty em muốn mua độc quyền sản phẩm của họ rồi bán lại tại Việt Nam với giá của mình không nhận hoa hồng từ nhà sản xuất thì nên chọn hình thức đại lý độc quyền hay nhà phân phối độc quyền ạ? Đây là lần đầu tiên công ty em làm nên chưa có kinh nghiệm.

    Đồng thời, luật sư cho em hỏi:

    1. Đại lý độc quyền và nhà phân phối độc quyền khác nhau như thế nào?

    2. Nếu là đại lý độc quyền sản phẩm của họ công ty em có được bán sản phẩm đó của nhà sản xuất khác không? Công ty em có được bán sản phẩm khác không?

    Đối với nhà phân phối độc quyền thì như thế nào?

    3. Thủ tục để trở thành đại lý độc quyền và nhà phân phối độc quyền của nhà sản xuất nước ngoài.

    Luật sư cho em xin mẫu hợp đồng đại lý độc quyền và nhà phân phối độc quyền của nhà sản xuất nước ngoài.

    Em xin chân thành cảm ơn!

     
    128470 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #209634   26/08/2012

    nguyenthevulaw
    nguyenthevulaw

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2011
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 14 lần


    Chào bạn

    Tôi là luật sư Vũ thuộc công ty Luật Nguyễn Thế Vũ. Qua nội dung của bạn, tôi xin phép được trả lời như sau:

    Theo Luật thương mại thì có hình thức Đại lý độc quyền chứ không có Nhà phân phối độc quyền. Theo cách gọi thông thường thì đại lý hay nhà phân phối là giống nhau về hình thức.

    Để trở thành đại lý độc quyền thì Công ty bạn và nhà sản xuất nước ngoài phải ký Hợp đồng đại lý độc quyền. Nếu công ty bạn độc quyền phân phối bán hàng cho nhà sản xuất nước ngoài thì hợp đồng phải ghi rõ việc này, họ chỉ có thể cung cấp hàng cho 01 Công ty bạn trên lãnh thổ Việt Nam thôi và qui định chế tài xử phạt nếu họ vi phạm. Giá cả tự bên bạn ấn định. Doanh số hằng tháng 02 bên thương lượng.

    Ngoài ra công ty bạn có thể thỏa thuận có thể làm đại lý cho các nhà sản xuất khác cùng mặt hàng với họ, nếu được chấp thuận trong Hợp đồng thì Công ty bạn có quyền làm đại lý cho các nhà sản xuất khác.

    Về thủ tục; chỉ là thỏa thuận giữa 02 bên mà không cần phải đăng ký hoặc thông báo cho cơ quan nào cả.

    Về Hợp đồng mẫu: tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận giữa các bên mà Hợp đồng có những điều khoản cụ thể, tương ứng.Tuy nhiên cần thể hiện: mặt hàng giao; phạm vi độc quyền; giá bán do bên đại lý ấn định; việc thanh toán, giao hàng giữa 02 bên; ..... Vì đây là Hợp đồng đại lý độc quyền có giá trị lớn, để tránh rủi ro về pháp lý, tốt nhất bạn nên chuyển cho công ty tư vấn Luật soạn thể sẽ tốt hơn.

    Trân trọng

    Nếu có thêm câu hỏi nào, xin vui lòng liên hệ:

    Luật sư/Luật gia: Nguyễn Thế Vũ
    Công ty Luật NTV
    Cung cấp giải pháp và dịch vụ pháp lý tối ưu nhất

    Địa chỉ: 478 Lê Văn Thọ, P16, Q Gò Vấp, tp.HCM
    Điện thoại: 08.36 02 00   .Fax: 08.38 94 97 95. Email: vunt@ntvlaw.vn
    Di động: 0909 549 246/ 0938 67 68 64            .Website: www.ntvlaw.vn

    Luật sư Nguyễn Thế Vũ

    Công ty Luật NTV (NTV law)

    Website: www.ntvlaw.vn

    Email: vunt@ntvlaw.vn

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn nguyenthevulaw vì bài viết hữu ích
    Oanhtien (10/03/2015) Utconuong (05/11/2019)
  • #422769   26/04/2016

    Phân phối độc quyền

    Luật sư cho tôi hỏi. 1. Nhà sản xuất nước ngoài B đã có đại lý C phân phối độc quyền sản phẩm A tại Việt Nam. Thì không được bán A cho bất kỳ công ty nào khác tại Việt Nam. Đúng hay không? 2. Nếu một công ty nước ngoài D mua sản phẩm A ở nước ngoài (trực tiếp từ B hoặc không trực tiếp vd như ở siêu thị) mang về Việt Nam kinh doanh thì có vi phạm luật nào không? Cảm ơn luật sư.
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhtrung22101988 vì bài viết hữu ích
    luatantriviet (21/03/2021)
  • #422943   27/04/2016

    LS_CaoSyNghi
    LS_CaoSyNghi
    Top 25
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/05/2010
    Tổng số bài viết (3387)
    Số điểm: 20607
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1258 lần


    Chào bạn,

    1/ Thông thường đã ký kết hợp đồng phân phối độc quyền thì được hiểu là không được bán sản phẩm A cho cty khác ở VN.

    2/ Trường hợp Cty D nước ngoài mua sản phẩm A rồi tiêu thụ ở VN thì phải căn cứ theo hợp đồng mới xác định được. Theo kinh nghiệm của tôi, nếu hợp đồng do bên nước ngoài lập hoặc kể cả do phía VN lập nhưng không chặt chẽ thì trường hợp này không vi phạm quy định về độc quyền hoặc việc tiêu thụ sản phẩm.

     

    Trân trọng!

    LS Cao Sỹ Nghị

    101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

    Email: caosynghi@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #422826   26/04/2016

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể tham khảo luật thương mại từ điều 166 đến điều 177

    Điều 166. Đại lý thương mại
    Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
    Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
    1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
    2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
    Điều 168. Hợp đồng đại lý
    Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
    Điều 169. Các hình thức đại lý
    1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
    2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
    3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
    Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
    4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
    Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
    Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
    Điều 171. Thù lao đại lý
    1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
    2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
    3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
    4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
    a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
    b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
    c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
    Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
    Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
    1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
    2. Ấn định giá giao đại lý;
    3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
    4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
    5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
    Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
    Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
    1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
    2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
    3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
    4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
    5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
    Điều 174. Quyền của bên đại lý
    Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
    1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
    2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
    3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
    4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
    5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
    Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
    Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
    1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
    2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
    3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
    4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
    5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
    6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
    7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
    Điều 176. Thanh toán trong đại lý
    Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
    Điều 177. Thời hạn đại lý
    1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
    2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
    Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
    3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
  • #422827   26/04/2016

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể tham khảo luật thương mại từ điều 166 đến điều 177

    Điều 166. Đại lý thương mại
    Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
    Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
    1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
    2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
    Điều 168. Hợp đồng đại lý
    Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
    Điều 169. Các hình thức đại lý
    1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
    2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
    3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
    Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
    4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
    Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
    Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
    Điều 171. Thù lao đại lý
    1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
    2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
    3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
    4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
    a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
    b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
    c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
    Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
    Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
    1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
    2. Ấn định giá giao đại lý;
    3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
    4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
    5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
    Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
    Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
    1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
    2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
    3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
    4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
    5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
    Điều 174. Quyền của bên đại lý
    Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
    1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
    2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
    3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
    4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
    5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
    Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
    Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
    1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
    2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
    3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
    4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
    5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
    6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
    7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
    Điều 176. Thanh toán trong đại lý
    Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
    Điều 177. Thời hạn đại lý
    1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
    2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
    Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
    3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư/Luật gia: Nguyễn Thế Vũ

Công ty Luật NTV

Cung cấp giải pháp và dịch vụ pháp lý tối ưu nhất

Địa chỉ: 478 Lê Văn Thọ, P16, Q Gò Vấp, tp.HCM

Điện thoại: 08.36 02 00 02 .Fax: 08.38 94 97 95

Di động: 0909 549 246/ 0938 67 68 64 Email: vunt@ntvlaw.vn .Website: www.ntvlaw.vn