Ngày 28/02/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 8205/CTHN-TTHT về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, người dân có vướng mắc về chính sách thuế TNCN, cụ thể về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Để giải đáp vướng mắc, Cục thuế TP Hà Nội đã có câu trả lời như sau:
Trường hợp 1:
Là cá nhân không đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với Công ty để thực hiện dịch vụ cho sản phẩm của Công ty thì tiền thù lao nhận được từ hợp đồng nêu trên có tính chất tiền lương, tiền công. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, như sau:
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Thuế TNCN đối với cá nhân trong trường hợp này thực hiện như sau:
- Trường hợp là cá nhân cư trú nhận được tiền lương, tiền công từ việc ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì Công ty chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cụ thể, áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
|
Thuế suất
(%)
|
1
|
Đến 60
|
Đen 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
- Trường hợp là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì Công ty chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ 10% đối với thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp 2:
Là cá nhân có đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng với Công ty để thực hiện dịch vụ cho sản phẩm của Công ty thì thu nhập nhận được từ hợp đồng nêu trên được xác định là thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Cá nhân xác định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 10 và Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT- BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Theo đó, doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chỉ hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
Đối với các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tỉnh vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Cách xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
+ Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT- BTC.
+ Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT- BTC.
Xem chi tiết tại Công văn 8205/CTHN-TTHT ngày 28/02/2023.