CSGT có được mặc thường phục để bắn tốc độ không?

Chủ đề   RSS   
  • #613812 08/07/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26758
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 553 lần


    CSGT có được mặc thường phục để bắn tốc độ không?

    Khi nào thì bố trí CSGT mặc thường phục? CSGT có được mặc thường phục để bắn tốc độ không? Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

    (1) Khi nào thì bố trí CSGT mặc thường phục?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang của CSGT như sau:

    Tổ CSGT được phép bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang (mặc thường phục), phối hợp với lực lượng tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch để thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công. 

    Theo đó, các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, gồm: 

    - Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    - Đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, ATGT đường bộ phức tạp.

    Như vậy, khi có sử dụng máy bắn tốc độ để phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát giao thông thì tổ CSGT thực hiện nhiệm vụ được bố trí một bộ phận mặc thường phục để sử dụng máy bắn tốc độ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền ban hành. 

    Cấp thẩm quyền trong trường hợp này bao gồm: 

    - Cục trưởng Cục CSGT.

    - Giám đốc Công an cấp tỉnh.

    - Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt.

    - Trưởng phòng CSGT.

    - Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền quyết định kế hoạch CSGT tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với CSGT mặc thường phục bắn tốc độ trong địa phận thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của mình.

    (2) CSGT có được mặc thường phục để bắn tốc độ không?

    Như đã có nêu tại mục (1) trường hợp sử dụng máy bắn tốc độ để phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát giao thông thì tổ CSGT được phép bố trí một bộ phận mặc thường phục để sử dụng máy bắn tốc độ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền ban hành.

    Đồng thời, tại Điểm b Khoản 4 Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BCA cũng có nêu rõ, bộ phận CSGT mặc thường phục có nhiệm vụ trực tiếp quan sát, sử dụng máy bắn tốc độ để giám sát tình hình giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm giao thông đường bộ và hành vi vi phạm khác. 

    Tuy nhiên, khi phát hiện ra vi phạm, CSGT mặc thường phục sẽ không được trực tiếp xử phạt vi phạm giao thông mà phải thông báo ngay cho CSGT tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành dừng xe kiểm soát và xử lý theo quy định của pháp luật.

    Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, khi thực hiện nhiệm vụ thì CSGT mặc thường phục được phép bắn tốc độ để phát hiện vi phạm, nhưng phải giữ một khoảng cách thích hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật.

    (3) Mức xử phạt chạy xe quá tốc độ năm 2024 là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô như sau:

    - Phạt tiền từ 800 đến 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

    hạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h.

    Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

    - Phạt tiền từ 06 đến 08 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h.

    Bên cạnh đó, người điều khiển xe còn thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

    - Phạt tiền từ 10 đến 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

    Trường hợp  chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy thì sẽ bị áp dụng mức xử phạt theo quy định Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể:

    - Phạt tiền từ 300 đến 400 nghìn đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10km.

    - Phạt tiền từ 800 đến 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/hn.

    - Phạt tiền từ 04 đến 05 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

    Bên cạnh đó, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

    Theo đó, hiện nay, người nào điều khiển xe máy, ô tô vượt quá tốc độ cho phép thì bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên.

     
    295 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (02/10/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận